Được phép ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City theo quy định hiện hành?

Chủ căn hộ hoàn toàn có thể lập hợp đồng ủy quyền để người khác thay mình thực hiện các thủ tục mua bán căn hộ chung cư Goldmark City và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Nội dung chính

    Được phép ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City không theo quy định?

    Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

    Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
    1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
    2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
    3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

    Theo đó, chủ căn hộ hoàn toàn có thể lập hợp đồng ủy quyền để người khác thay mình thực hiện các thủ tục mua bán căn hộ chung cư Goldmark City và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Tuy nhiên, việc ủy quyền cần được lập thành văn bản theo quy định để bảo đảm giá trị pháp lý và phòng ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình giao dịch.

    Được phép ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City không theo quy định?

    Được phép ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City không theo quy định? (Hình từ Internet)

    Có bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City không?

    Căn cứ theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau: 

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    [...]

    Như vậy, hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City về nguyên tắc không bắt buộc phải công chứng.

    Tuy nhiên, để được bảo đảm hạn chế rủi ro khi có phát sinh tranh chấp về sau thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư Goldmark City.

    Chủ đầu tư không được ủy quyền cho người khác ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai như sau:

    Điều 23. Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
    [...]
    4. Chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm sau đây:
    a) Trách nhiệm quy định tại Điều 17 của Luật này;
    b) Sử dụng tiền đã thu từ bên mua, thuê mua để đầu tư xây dựng dự án, nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã được bán, cho thuê mua đúng mục đích sử dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết; tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
    c) Cung cấp công khai thông tin về tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê mua theo hợp đồng mua bán, thuê mua đã ký kết hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này cho sàn giao dịch bất động sản trong trường hợp lựa chọn phân phối sản phẩm thông qua sàn giao dịch bất động sản;
    d) Không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
    [...]

    Theo quy định, chủ đầu tư không được ủy quyền cho người khác ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư nếu đó là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hình thành trong tương lai.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Phạm Đài Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1