Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được thực hiện nhiều dự án cùng lúc?

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được Nhà nước lựa chọn làm chủ đầu tư xác định dựa trên căn cứ nào? Có được thực hiện cùng lúc nhiều dự án bất động sản?

Nội dung chính

    Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được thực hiện nhiều dự án cùng lúc?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản như sau:

    Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    [...]
    2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
    c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
    [...]

    Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có quyền đồng thời thực hiện nhiều dự án bất động sản nếu đảm bảo vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    Trong đó, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản muốn thông qua dự án đáp ứng mức tỷ lệ vốn chủ sở hữu như sau: 

    [1] Đối với dự án có quy mô sử dụng dưới 20ha: vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư; 

    [2] Đối với dự án có quy mô sử dụng trên 20ha: vốn chủ sở hữu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. 

    Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được thực hiện nhiều dự án cùng lúc?

    Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được thực hiện nhiều dự án cùng lúc? (Hình từ Internet)

    Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được Nhà nước lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản xác định dựa trên căn cứ nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư dự án bất động sản như sau:

    Điều 6. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư dự án bất động sản
    1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá; pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được xác định căn cứ vào:
    a) Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm; trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán;
    b) Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
    2. Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Như vậy, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được Nhà nước lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản được xác định căn cứ vào:

    [1] Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm;

    [2] Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

    Lưu ý: Trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thìdùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán.

    Trước khi đưa dự án bất động sản vào kinh doanh thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cần công khai thông tin gì?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh như sau:

    [1] Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;

    [2] Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    [3] Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    [4] Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
    saved-content
    unsaved-content
    1