Cá nhân có được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất tái định cư không?
Nội dung chính
Cá nhân có được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất tái định cư không?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư như sau:
[1] Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.
[2] Giá đất để tính ghi nợ tiền sử dụng đất là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất trả nợ theo số tiền sử dụng đất được nợ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[3] Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất.
Trường hợp thuộc đối tượng được hỗ trợ tái định cư, nếu số tiền sử dụng đất phải nộp lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất lớn hơn phải nộp.
Theo đó, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.
Như vậy, cá nhân có thể ghi nợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất tái định cư nhưng tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất tái định cư. Trong trường hợp này nếu cá nhân có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được Nhà nước cho ghi nợ tiền sử dụng đất.
Lưu ý: Cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ.
Cá nhân có được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất tái định cư không? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của cá nhân được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn
Người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp các giấy tờ sau tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.
- Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất.
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất.
- Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, bao gồm:
+ Quyết định giao đất tái định cư.
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông tiến hành
- Rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ;
- Lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ;
- Trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.
Bước 3: Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
[1] Tổng số tiền sử dụng đất cá nhân phải nộp.
[2] Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
[3] Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).
[4] Thời hạn cá nhân phải nộp tiền; gồm:
- Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
Bước 4: Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.
Bước 5: Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
Bước 6: Căn cứ chứng từ mà cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ.
Trình tự, thủ tục xoá nợ tiền sử dụng đất đối với cá nhân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xoá nợ tiền sử dụng đất đối với cá nhân như sau:
Bước 1: Căn cứ thời hạn ghi nợ theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Nghị định 101/2024/NĐ-CP, cá nhân thực hiện thanh toán nợ tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
- Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất thì cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận
Hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận (bản gốc),
- Chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc).
Lưu ý: Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cá nhân nộp hồ sơ tại bước 2.