Bên nhận thầu có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu phá sản không?
Nội dung chính
Bên nhận thầu có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu phá sản không?
Căn cứ khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp bên nhận thầu được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
[...]
7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
[...]
Như vậy, bên giao thầu phá sản thì bên nhận thầu có thể được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng.
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định khi bên nhận thầu đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng vì lí do bên giao thầu phá sản thì sẽ không phải bồi thường thiệt hại hợp đồng.
Bên nhận thầu có được đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu phá sản không? (Hình từ Internet)
Khi chấm dứt hợp đồng xây dựng, bên nhận thầu có cần thông báo cho bên giao thầu không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 quy định về tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:
Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Theo đó, khoản 5 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP cũng quy định:
Điều 41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
[...]
5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
[...]
Như vậy, nếu bên nhận thầu chấm dứt thực hiện hợp đồng thi phải thông báo cho bên còn lại là bên giao thầu bằng văn bản trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Tài sản của bên nhận thầu xử lý thế nào sau khi chấm dứt hợp đồng?
Căn cứ khoản 9 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về chấm dứt hợp đồng xây dựng quy định như sau:
Điều 41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
[...]
9. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ tài sản khỏi công trường trong 2 ngày làm việc, nếu không, bên giao thầu có quyền xử lý tài sản đó, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.