Tiêu chí xét duyệt hồ sơ mua nhà ở xã hội là gì? Cập nhật nhà ở xã hội Hải Phòng được phép mở bán tháng 5 2025
Mua bán nhà đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Tiêu chí xét duyệt hồ sơ mua nhà ở xã hội là gì?
Tiêu chí xét duyệt hồ sơ mua nhà ở xã hội bao gồm điều kiện về nhà ở, thu nhập và đối tượng được ưu tiên.
Căn cứ Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:
STT | Đối tượng |
---|---|
1 | Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng |
2 | Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn |
3 | Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu |
4 | Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị |
5 | Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp |
6 | Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc công việc khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước |
7 | Cán bộ, công chức, viên chức |
8 | Những người từng phải trả lại nhà ở công vụ do: không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội, chuyển đi nơi khác, hoặc không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở |
9 | Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập đang học tập |
10 | Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng đất ở, nhà ở |
11 | Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp |
Căn cứ theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì điều kiện mua nhà ở xã hội 2025 cần đáp ứng như sau:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ;
+ Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.
- Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
+ Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Nhà ở 2023.
- Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
- Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Nhà ở 2023.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản này.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
Bên cạnh đó, có 5 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội bao gồm:
Tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định, trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở 2023 thì được ưu tiên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỉ lệ nhất định.
Hiện nay, theo điểm đ khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 thì 5 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội bên cạnh 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội, gồm:
- Người có công với cách mạng.
- Thân nhân liệt sĩ.
- Người khuyết tật.
- Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Nữ giới.
Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
Trường hợp có nhiều đối tượng cùng đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư sẽ xét duyệt theo thứ tự ưu tiên nêu trên.
Như vậy, bên cạnh đối tượng được mua nhà ở xã hội, có nhóm 5 đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội không thông qua hình thức bốc thăm cho đến khi hết số, gồm người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới.
Chủ đầu tư sẽ xét duyệt đối tượng được ưu tiên theo thời gian nộp hồ sơ trước, sau đó mới xét tới hồ sơ của những người thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội theo hình thức bốc thăm.
Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên được xác định bằng tỉ lệ giữa tổng số hồ sơ của 5 nhóm đối tượng ưu tiên trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án.
Lưu ý: Để được duyệt hồ sơ, bạn cần đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và thông tin theo quy định.
Tiêu chí xét duyệt hồ sơ mua nhà ở xã hội là gì? Cập nhật nhà ở xã hội Hải Phòng được phép mở bán tháng 5 2025 (Hình từ Internet)
Các dự án nhà ở xã hội Hải Phòng được phép mở bán tháng 5 2025
Trong tháng 5/2025, Sở Xây dựng Hải Phòng đã công bố danh sách các dự án nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện đưa vào kinh doanh trên địa bàn. Thông tin cụ thể các dự án nhà ở xã hội Hải Phòng như sau:
[1] Dự án khu nhà ở xã hội Evergreen Tràng Duệ (An Dương)
Ngày 30/5, 236 căn hộ tại tòa CT8 thuộc dự án khu đô thị – dịch vụ thương mại và nhà ở công nhân Tràng Duệ đã được xác nhận đủ điều kiện mở bán.
- Địa điểm: xã Lê Lợi và xã Quốc Tuấn, huyện An Dương
- Tổng thể dự án: 10 tòa chung cư cao 15 tầng, 2.538 căn hộ
- Dân số dự kiến: hơn 9.100 người
- Chủ đầu tư: CTCP Khu công nghiệp Sài Gòn – Hải Phòng (thuộc KBC)
- Tổng vốn đầu tư: gần 1.600 tỷ đồng
[2] Dự án nhà ở thương mại tại xứ Đồng Kênh (An Hồng)
Thông báo ngày 26/5 cho biết, 227 căn nhà liền kề và biệt thự thuộc dự án tại thôn Lê Sáng, xã An Hồng (nay thuộc quận Hồng Bàng) đủ điều kiện kinh doanh.
- Quy mô: 200 căn nhà liền kề, 27 căn biệt thự
- Vốn đầu tư: gần 407 tỷ đồng
- Chủ đầu tư: CTCP Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội (XDH – UPCoM)
[3] Dự án NƠXH 384 Lê Thánh Tông (quận Ngô Quyền)
Ngày 15/5, Sở Xây dựng xác nhận 198 căn hộ tại chung cư CT2 (đợt 3) đủ điều kiện mở bán.
- Tổng diện tích dự án: 1,9 ha
- Gồm 3 khối chung cư cao 29 tầng, tổng 1.294 căn hộ
- CT2 có 457 căn, trong đó 198 căn bán và 259 căn cho thuê
- Giá bán tham khảo: khoảng 18,8 triệu đồng/m² (đã gồm VAT, chưa tính phí bảo trì)
- Chủ đầu tư: CTCP Hóa chất Vật liệu điện Bình Phát
[4] Dự án nhà ở thương mại tại 444 Chợ Hàng (Lê Chân)
Dự án có 1 căn nhà ở thương mại được xác nhận đủ điều kiện bán trong tháng 5.
- Tổng thể dự án: 41 căn liền kề, quy mô dân số khoảng 164 người
- Chủ đầu tư: CTCP Đầu tư Tập đoàn Sao Sáng
- Vốn đầu tư: gần 145 tỷ đồng
- Tình trạng pháp lý: Đã giải chấp tài sản thế chấp ngân hàng