Thông tin dự án Khu đô thị phức hợp sinh thái Phú Thọ
Mua bán Căn hộ chung cư tại Phú Thọ
Nội dung chính
Thông tin dự án Khu đô thị phức hợp sinh thái Phú Thọ
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 1990/QĐ-UBND năm 2025 có nêu thông tin dự án Khu đô thị phức hợp sinh thái Phú Thọ như sau:
- Tên dự án: Khu đô thị phức hợp sinh thái Phú Thọ (Khu đất phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ tại khu vực Hồ Sáu Vó).
- Quy mô dự án: Sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở: Số lượng nhà ở liền kề khoảng 12.600 căn; nhà ở biệt thự khoảng 11.308 căn; nhà ở chung cư khoảng 14.395 căn; nhà ở xã hội: chủ đầu tư dự án sẽ đóng tiền tương đương với giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Nhà ở 2023.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các hạng mục khác phù hợp với mục tiêu dự án (quy mô dự án sẽ được chuẩn xác ở các giai đoạn tiếp theo).
Việc bàn giao các loại đất, quản lý hạ tầng đô thị theo quy định tại Quyết định số 50/2025/QĐ-UBND ngày 29/9/2025 của UBND tỉnh Phú Thọ quy định bàn giao, tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Vốn đầu tư của dự án (Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án): 102.836,137 tỷ đồng (chưa bao gồm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất).
- Thời hạn thực hiện dự án: 50 năm kể từ ngày được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Địa điểm thực hiện dự án: Phường Vĩnh Yên, xã Bình Nguyên, xã Yên Lạc, xã Xuân Lãng và xã Nguyệt Đức, tỉnh Phú Thọ.
- Tiến độ thực hiện dự án: Đi vào hoạt động toàn bộ sau 09 năm kể từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là thông tin về dự án Khu đô thị phức hợp sinh thái Phú Thọ.

Thông tin dự án Khu đô thị phức hợp sinh thái Phú Thọ (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định 1990/QĐ-UBND năm 2025 có nêu rõ về trách nhiệm của nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh Phú Thọ trong quá trình thực hiện dự án; tiếp thu toàn bộ ý kiến tham gia thẩm định, chỉ đạo của các bộ, ngành, UBND tỉnh Phú Thọ, các sở, ngành, địa phương trong quá trình thẩm định chủ trương đầu tư dự án; nghiên cứu, thực hiện các giải pháp để gia tăng, phát triển dân số cơ học nhằm đảm bảo mục tiêu của dự án và định hướng phát triển đô thị đã được duyệt.
- Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trong đó lưu ý các ý kiến của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ và đánh giá cụ thể, chi tiết các vấn đề: (1) Tác động của dự án tới bảo tồn hệ sinh thái mặt nước và thủy sinh, nguồn nước, công năng và mục đích sử dụng hiện hữu của các diện tích hồ, ao, đầm, kênh, đất hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi ảnh hưởng; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao, sông, kênh; (2) Có biện pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai và không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai đối với dự án và các vùng lân cận; (3) Dự báo đầy đủ các loại và lượng chất thải, nước thải dự kiến phát sinh; nguồn cung vật liệu san lấp, nơi chứa vật liệu đổ thải; (4) Khả năng tiêu thoát nước, mức độ ảnh hưởng đến phòng, chống ngập lụt trong khu vực; bảo đảm chất lượng mặt nước khu vực hồ Sáu Vó và các vấn đề khác theo pháp luật về tài nguyên nước; (5) Tác động đến đời sống và sinh hoạt của người dân, nhất là việc chuyển đổi nghề, quỹ đất dành cho xây dựng nghĩa trang,...từ đó có các giải pháp phù hợp, khả thi, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, nhân dân và nhà đầu tư; (6) Khả năng đáp ứng yêu cầu của hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xung quanh cho dự án. Tuyệt đối không được đánh đổi các yếu tố môi trường, sinh thái lấy mục tiêu phát triển kinh tế, đô thị; phải đảm bảo ổn định đời sống, lợi ích, nâng cao thu nhập, phúc lợi của nhân dân trong vùng mới triển khai thực hiện dự án.
- Nhà đầu tư thực hiện dự án phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020; khoản 4 Điều 6 Thông tư 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) quy định đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình.
Thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước, không thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 8 Luật Tài nguyên nước năm 2023. Trường hợp dự án sử dụng mặt nước để kinh doanh, dịch vụ với diện tích mặt nước quy mô lớn, đề nghị Nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký khai thác sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại điểm g khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Bố trí trạm xử lý nước thải đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định tại QCVN 01:2025/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người.
- Xây dựng các biện pháp bảo đảm không làm ảnh hưởng đến khu vực bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa và cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái của các di tích trên địa bàn.
- Phối hợp với chủ đầu tư dự án được lựa chọn xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể theo hướng tiếp tục rút ngắn tiến độ, sớm phát huy hiệu quả đầu tư và thực hiện đánh giá, giám sát đầu tư và báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đầu tư và các pháp luật chuyên ngành.
- Có các cơ chế, chính sách, nguồn lực hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, sinh kế, hỗ trợ các hoạt động an sinh xã hội, đầu tư các công trình phúc lợi cho người dân trong khu vực dự án. Ưu tiên sử dụng lao động địa phương trong hoạt động xây dựng các hạng mục cũng như trong quá trình sản xuất vận hành dự án, góp phần tạo việc làm ổn định cho lao động trong khu vực dự án.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 66 Luật Xây dựng 2014 quy định cụ thể như sau:
Điều 66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
