Thời gian tiếp nhận hồ sơ khu nhà ở xã hội cao tầng N03 là khi nào?
Nội dung chính
Thời gian tiếp nhận hồ sơ khu nhà ở xã hội cao tầng N03 là khi nào?
Dự án khu nhà ở xã hội cao tầng N03 là một trong những dự án trọng điểm của tỉnh, nằm trong kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021–2030, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Dự án có tổng vốn đầu tư dự kiến hơn 581 tỷ đồng (chưa bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư), được triển khai theo hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
Quy mô xây dựng gồm một tòa chung cư cao 15 tầng, kèm theo khu nhà bảo vệ, hệ thống cây xanh, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt của cư dân. Thời hạn sử dụng đất dự án là 50 năm, riêng người mua căn hộ sẽ được đảm bảo quyền sử dụng đất lâu dài.
Theo kế hoạch, công trình sẽ hoàn thiện, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong năm 2028.
UBND tỉnh đã giao Sở Xây dựng chủ trì việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời phối hợp cùng các sở, ngành liên quan giám sát tiến độ và chất lượng thi công.
Song song đó, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về môi trường.
UBND tỉnh cũng yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu phải hoàn thiện hồ sơ pháp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng, nghĩa vụ tài chính, đồng thời xây dựng phương án vận hành dự án hiệu quả sau khi đi vào hoạt động.
Hiện tại (tháng 7/2025), chủ đầu tư vẫn chưa công bố thời gian cụ thể tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua căn hộ nhà ở xã hội cao tầng N03. Người dân có nhu cầu quan tâm được khuyến nghị theo dõi các thông báo chính thức từ Sở Xây dựng và chủ đầu tư để nắm bắt kịp thời, chuẩn bị hồ sơ đúng quy định khi mở đăng ký.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ khu nhà ở xã hội cao tầng N03 là khi nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm những gì?
Theo Mục 5 Chương III Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
(1) Điều kiện về nhà ở
Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.
Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
(2) Điều kiện về thu nhập
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với người có thu nhập thấp ở đô thị ra sao?
Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đối với người có thu nhập thấp ở khu vực đô thị như sau:
Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
[...]
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, đối với người có thu nhập thấp ở khu vực đô thị sẽ có 02 hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đó là: Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định.
