Theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 lãnh hải là vùng biển nào?
Mua bán nhà đất tại Đà Nẵng
Nội dung chính
Theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 lãnh hải là vùng biển nào?
Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, một nước ven biển có 5 bộ phận thuộc vùng biển Việt Nam theo thứ tự lần lượt là:
A. Nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
B. Nội thuỷ, cửa khẩu, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
C. Nội thuỷ, lãnh hải, mốc quốc giới, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
D. Nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, đường cơ sở, thềm lục địa.

Theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 lãnh hải là vùng biển nào? (Hình ảnh Internet)
Chế độ pháp lý của các bộ phận thuộc vùng biển Việt Nam?
Căn cứ tại Điều 9 đến Điều 18 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định vhế độ pháp lý của các bộ phận thuộc vùng Biển Việt Nam được quy định tại như sau:
(1) Nội thuỷ
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Chế độ pháp lý của nội thủy
Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
(2) Lãnh hải
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Chế độ pháp lý của Lãnh hải
- Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
- Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
(3) Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
- Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
(4) Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế
- Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
+ Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
+ Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
+ Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
- Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
- Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.
(5) Thềm lục địa
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
Chế độ pháp lý của thềm lục địa
- Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
- Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
- Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
- Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.
Phát triển bất động sản xung quanh khu vực biển Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng, với vị trí chiến lược và bờ biển dài tuyệt đẹp, đã trở thành điểm nóng trong lĩnh vực phát triển bất động sản ven biển. Giai đoạn gần đây, thị trường này đang chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ, được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố kinh tế và hạ tầng.
(1) Tăng trưởng kinh tế và hạ tầng:
Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP đạt 8% vào năm 2025, tạo tiền đề cho mức tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030. Các chính sách cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy kinh tế tư nhân đang mở đường cho dòng vốn đầu tư đổ vào các lĩnh vực trọng điểm, trong đó bất động sản tiếp tục là kênh thu hút mạnh mẽ.
(2) Định hướng phát triển trung tâm tài chính:
Đà Nẵng đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm tài chính quốc tế. Đề án xây dựng khu thương mại tự do gắn với cảng Liên Chiểu đang thu hút sự quan tâm lớn từ giới đầu tư. Việc đẩy mạnh dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu hút các startup công nghệ tài chính (Fintech) sẽ tạo ra làn sóng di cư của các chuyên gia, doanh nhân đến sinh sống và làm việc tại đây.
(3) Sự quan tâm của nhà đầu tư:
Bất động sản ven biển Đà Nẵng đang trở thành điểm đến hấp dẫn của giới đầu tư, đặc biệt là từ các nhà đầu tư miền Bắc. Các dự án căn hộ cao cấp mặt biển như The 6Nature Danang trên đường Võ Nguyên Giáp thu hút sự quan tâm nhờ vị trí đắc địa đối diện bãi biển Mỹ Khê và khả năng sinh lời bền vững.
Các dự án nổi bật:
Thị trường Đà Nẵng ghi nhận sự xuất hiện của nhiều dự án bất động sản ven biển đáng chú ý, như:
- Gami Eco Charm: Tọa lạc tại cửa sông Cu Đê, quận Liên Chiểu, dự án bao gồm các sản phẩm nhà liền kề, biệt thự, shophouse với diện tích từ 100-260m²
- Shizen Nami: Dự án căn hộ cao cấp mặt biển tại Lô 1A Nguyễn Tất Thành, quận Liên Chiểu, với 2 tòa tháp cao 34 tầng, tổng cộng 487 căn hộ cao cấp.
- The Filmore: Tọa lạc tại đường Bạch Đằng, quận Hải Châu, dự án bao gồm 1 tòa tháp cao 25 tầng với 206 căn hộ có diện tích từ 48-125m².
- Sun Riva Vista: Nằm cạnh sông Hàn, quận Sơn Trà, dự án bao gồm 3 tòa tháp căn hộ cao cấp với 1.313 căn.
- The 6Nature: Tổ hợp căn hộ cao cấp và khách sạn trên đường Võ Nguyên Giáp, quận Sơn Trà, với 1 tòa tháp cao 40 tầng và 486 căn hộ.
- Sunneva Island: Dự án khu nghỉ dưỡng tại đảo Đồng Nò, quận Ngũ Hành Sơn, với 390 căn bao gồm nhà phố và biệt thự.
- Aria Đà Nẵng Hotel & Resort: Tọa lạc tại số 2 Trường Sa, quận Ngũ Hành Sơn, dự án bao gồm 4 tòa tháp với căn hộ dịch vụ condotel và biệt thự biển.
(4) Thách thức và cơ hội:
Mặc dù thị trường bất động sản ven biển Đà Nẵng đang trên đà phát triển, vẫn tồn tại một số dự án chậm tiến độ hoặc chưa triển khai do vướng mắc về quy hoạch, thủ tục pháp lý và giải phóng mặt bằng. Thành phố Đà Nẵng đang tập trung đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh các quy hoạch phân khu và làm việc với các cơ quan trung ương để tháo gỡ khó khăn cho các dự án này.
Tổng kết, với sự tăng trưởng kinh tế, định hướng phát triển thành trung tâm tài chính và sự quan tâm của các nhà đầu tư, bất động sản ven biển Đà Nẵng đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc giải quyết các thách thức hiện tại sẽ là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường này
