13:40 - 09/07/2025

Tải Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP? Nộp mẫu 13/ĐK ở đâu khi xin xác nhận về điều kiện nhà ở tại Hà Nội?

Tải Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP? Nộp mẫu 13/ĐK ở đâu khi xin xác nhận về điều kiện nhà ở tại Hà Nội? Xác định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công

Mua bán nhà đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Tải Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP?

    Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP là mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai sau đây:


    >>> Tải mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP: Tại đây

    Tải Mẫu số 13/ĐK Nghị định 100/2024/NĐ-CP? Nộp mẫu 13/ĐK ở đâu khi xin xác nhận về điều kiện nhà ở tại Hà Nội?

    Tải Mẫu số 13/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP? Nộp mẫu 13/ĐK ở đâu khi xin xác nhận về điều kiện nhà ở tại Hà Nội? (hình từ internet)

    Nộp mẫu 13/ĐK ở đâu khi xin xác nhận về điều kiện nhà ở tại Hà Nội?

    Khi thực hiện thủ tục xin xác nhận điều kiện nhà ở tại Hà Nội làm điều kiện để mua nhà ở xã hội tại đây thì người mua phải chuẩn bị một bộ hồ sơ, trong đó bao gồm cả mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai là Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về nhà ở

    Điều 29. Điều kiện về nhà ở
    1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.

    Theo đó, việc xác nhận điều kiện về nhà ở là để xác nhận rằng người mua đã có hay chưa nhà ở tại nơi có dự án nhà ở xã hội tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Theo quy định trên, đối với trường hợp người dân chưa có nhà ở tại nơi có dự án nhà ở xã hội thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội thì có thể nộp mẫu 13/ĐK khi xin xác nhận về điều kiện nhà ở tại Hà Nội ở Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc khu vực có dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội.

    Đối với người đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người thì có thể nộp mẫu 13/ĐK tại Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực có dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội.

    Cách xác định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn

    Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Cách xác định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn quy định như sau:

    - Giá bán nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật Nhà ở và không tính các ưu đãi, kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 của Luật Nhà ở.

    Việc xác định giá bán được thực hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương đầu tư của dự án.

    - Phương pháp xác định giá bán nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:

    Trong đó:

    + GiB (đồng/m2): là giá bán 01 m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i.

    + Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu tư xây dựng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) phần diện tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).

    + L (đồng): là lợi nhuận định mức được xác định bằng tỷ lệ định mức nhân với Tđ.

    + SB (m2): là tổng diện tích sử dụng các căn hộ (hoặc căn nhà) để bán của công trình nhà ở hoặc của dự án, bao gồm cả diện tích các căn hộ hoặc căn nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán.

    + Ki: là hệ số điều chỉnh giá bán đối với phần diện tích tại vị trí thứ i theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở của một khối nhà bằng 1.

    - Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Lê Nhung Huyền
    Từ khóa
    Mẫu số 13 ĐK Tải Mẫu số 13 ĐK Nghị định 101 2024 NĐ CP Xác nhận về điều kiện nhà ở Tải Mẫu số 13 ĐK Nghị định 101 2024 NĐ CP Nhà ở tại Hà Nội
    1