Quyết định 13/2013/QĐ-TTg: Chế độ chính sách phụ cấp đối với cán bộ Đoàn TNCS tại các cơ sở giáo dục? Bí thư chi đoàn trường THPT được hưởng phụ cấp ra sao?
Mua bán nhà đất tại Bình Phước
Nội dung chính
Quyết định 13/2013/QĐ-TTg: Chế độ chính sách phụ cấp đối với cán bộ Đoàn TNCS tại các cơ sở giáo dục?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên và những người khác kiêm nhiệm công tác Đoàn, Hội thì chính sách phụ cấp đối với cán bộ Đoàn TNCS tại các cơ sở giáo dục quy định như sau:
Chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên và những người khác kiêm nhiệm công tác Đoàn, Hội
...
2. Về phụ cấp:
a) Đối với các đại học:
- Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn được hưởng phụ cấp như cấp Trưởng Ban thuộc đại học;
- Phó Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Ban cán sự Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên được hưởng phụ cấp như cấp Phó Trưởng Ban thuộc đại học;
- Phó Chủ tịch Hội Sinh viên được hưởng phụ cấp như cấp Phó Trưởng phòng.
b) Đối với các trường thành viên, khoa trực thuộc các đại học; các học viện, các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, dự bị đại học:
- Bí thư Đoàn, Trợ lý Thanh niên cấp trường được hưởng phụ cấp như Trưởng phòng;
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường được hưởng phụ cấp như Phó Trưởng phòng;
- Phó Chủ tịch Hội Sinh viên, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường, Bí thư Liên chi đoàn (đối với Liên chi đoàn có từ 1.000 sinh viên, học sinh trở lên) được hưởng phụ cấp như Phó Trưởng Bộ môn thuộc khoa.
c) Đối với các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên:
- Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Đoàn, Trợ lý Thanh niên và Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên được hưởng phụ cấp như Tổ trưởng chuyên môn;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên được hưởng phụ cấp như Tổ phó chuyên môn.
d) Trường hợp cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên hoặc không phải là giảng viên, giáo viên giữ chức vụ có phụ cấp tương đương hoặc cao hơn phụ cấp Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng bộ môn, Tổ trưởng chuyên môn, Phó Tổ trưởng chuyên môn thì được hưởng mức phụ cấp cao nhất.
Phụ cấp đối với cán bộ Đoàn, Hội được trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Quyết định này thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong việc xây dựng một hệ thống hỗ trợ vững chắc cho lực lượng cán bộ trẻ, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội trong môi trường giáo dục. Đồng thời, nó cũng khuyến khích tinh thần xung kích, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, giảng viên và sinh viên trong việc tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, từ đó phát triển thế hệ trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.
Bí thư chi đoàn trường THPT được hưởng phụ cấp ra sao?
Chế độ phụ cấp của bí thư chi đoàn trường THPT được chia thành 2 trường hợp theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định 13/2013/QĐ-TTg như sau:
(1) Đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên và những người khác kiêm nhiệm công tác Đoàn, Hội:
- Đối với các đại học: Bí thư Đoàn, Bí thư Ban cán sự Đoàn được hưởng phụ cấp như cấp Trưởng Ban thuộc đại học;
- Đối với các trường thành viên, khoa trực thuộc các đại học; các học viện, các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, dự bị đại học: Bí thư Đoàn, Trợ lý Thanh niên cấp trường được hưởng phụ cấp như Trưởng phòng;
- Đối với các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên: Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Đoàn, Trợ lý Thanh niên và Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên được hưởng phụ cấp như Tổ trưởng chuyên môn
(2) Đối với cán bộ Đoàn, Hội là học sinh, sinh viên
- Cán bộ Đoàn, Hội là học sinh, sinh viên được hỗ trợ hoạt động phí hàng tháng hoặc theo năm học. Căn cứ điều kiện cụ thể, nhà trường quy định mức hỗ trợ hoạt động phí đối với từng chức danh cán bộ Đoàn, Hội.

Quyết định 13/2013/QĐ-TTg: Chế độ chính sách phụ cấp đối với cán bộ Đoàn TNCS tại các cơ sở giáo dục? Bí thư chi đoàn trường THPT được hưởng phụ cấp ra sao? (hình từ internet)
Chế độ chính sách cho người mua đất tại Thị xã Phước Long hiện nay?
Hiện nay thị xã Phước Long, thuộc tỉnh Bình Phước, hiện chưa có chính sách ưu đãi đặc biệt dành riêng cho cá nhân mua đất. Tuy nhiên, người mua đất tại khu vực này có thể tham khảo các thông tin về quy hoạch, bảng giá đất và các chương trình hỗ trợ tài chính để đưa ra quyết định phù hợp.
Về quy hoạch sử dụng đất, UBND tỉnh Bình Phước đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cho thị xã Phước Long theo Quyết định số 1003/QĐ-UBND. Kế hoạch này xác định rõ diện tích các loại đất, kế hoạch thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đưa đất chưa sử dụng vào khai thác. Người mua đất nên kiểm tra quy hoạch để đảm bảo đất mình mua có thể sử dụng đúng mục đích mong muốn.
Về giá đất, thị xã Phước Long áp dụng theo Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Phước. Tại một số khu vực như xã Phước Tín, giá đất trồng cây hàng năm dao động từ 40.000 VNĐ/m² đến 70.000 VNĐ/m² tùy theo vị trí. Người mua nên tham khảo bảng giá đất của tỉnh để có thông tin chính xác trước khi giao dịch.
Mặc dù không có chính sách ưu đãi đặc biệt từ chính quyền địa phương, người mua đất có thể tận dụng các chương trình hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng. Chẳng hạn, HDBank có gói vay mua nhà, bất động sản, xây dựng và sửa chữa nhà với hạn mức lên đến 90% nhu cầu vốn và thời hạn vay kéo dài đến 50 năm. Đây là một lựa chọn phù hợp cho những ai có nhu cầu vay vốn để mua đất tại Phước Long.
Ngoài ra, trước khi mua đất, người mua cần kiểm tra kỹ giấy tờ pháp lý, đảm bảo đất có sổ đỏ và không vướng tranh chấp. Việc này giúp tránh các rủi ro pháp lý trong tương lai và đảm bảo quyền lợi khi sử dụng đất.
Nhìn chung, dù không có chính sách ưu đãi đặc biệt, nhưng với những thông tin về quy hoạch, giá đất và các gói vay ngân hàng, người mua đất tại thị xã Phước Long vẫn có thể tìm được cơ hội đầu tư phù hợp và đảm bảo an toàn pháp lý.
