Quy mô nhà ở xã hội Khu công nghiệp Tân Hương Đồng Tháp như thế nào?
Nội dung chính
Quy mô nhà ở xã hội Khu công nghiệp Tân Hương Đồng Tháp như thế nào?
Nhà ở xã hội Khu công nghiệp Tân Hương (HQC Tân Hương) là dự án do Công ty Cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân làm chủ đầu tư, cùng với Công ty TNHH Quản lý Bất động sản Victoria đảm nhận vai trò phát triển dự án. Đây là một trong những khu nhà ở xã hội quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu an cư cho công nhân và người lao động tại khu vực KCN Tân Hương, tỉnh Đồng Tháp.
Thông tin tổng quan dự án HQC Tân Hương
Tên dự án: Nhà ở xã hội Khu công nghiệp Tân Hương
Tên thương mại: HQC Tân Hương
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TV – TM – DV Địa ốc Hoàng Quân
Đơn vị phát triển: Công ty TNHH Quản lý Bất động sản Victoria
Tổng diện tích đất: 14.187,8 m² (tương đương 1,4 ha)
Diện tích xây dựng chung cư: 5.208 m²
Tổng số căn hộ: 629 căn
Quy mô xây dựng
Dự án được quy hoạch thành 4 block chung cư và 2 khối công trình phụ trợ, cụ thể:
Block A và B: cao 10 tầng, gồm 458 căn hộ
Block C và D: cao 5 tầng, gồm 171 căn hộ
Khối phụ trợ P1: bao gồm nhà xe và trạm biến áp
Khối phụ trợ P2: gồm nhà xe, nhà trẻ, khu sinh hoạt cộng đồng, bể nước sinh hoạt – phòng cháy chữa cháy và khu kỹ thuật
Vị trí và liên kết vùng
HQC Tân Hương nằm tại vị trí thuận tiện, giúp cư dân dễ dàng di chuyển đến các khu vực trọng điểm trong khu vực:
Chỉ mất vài phút đến Khu công nghiệp Tân Hương và Trường Tiểu học Tân Hương B
Khoảng 10 phút để đến KCN Long Giang, Bệnh viện Đa khoa Châu Thành, Bệnh viện Vạn Phúc, Trường THPT Thủ Khoa Huân
Khoảng 20 phút đến Trung tâm TP. Mỹ Tho, Cầu Rạch Miễu, Bến xe Tiền Giang
Khoảng 30 phút di chuyển đến Bệnh viện Y học Cổ truyền Tiền Giang và Chùa Gia Phước

Quy mô nhà ở xã hội Khu công nghiệp Tân Hương Đồng Tháp như thế nào? (Hình từ Internet)
Công nhân có được hỗ trợ mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
[...]
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[...]
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
[...]
Như vậy, theo quy định nêu trên thì công nhân là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Theo đó, công nhân được hỗ trợ mua nhà ở xã hội.
Điều kiện về thu nhập của công nhân mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025
Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập của công nhân mua nhà ở xã hội như sau:
Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, UBND cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
 
             
                         
                         
                     
                         
                         
                             Đăng xuất
                                    Đăng xuất
                                 
            


 
                     
                                 
                                 
                     
        