14:04 - 30/08/2025

Quy hoạch phương án tuyến đoạn C8 C10 thuộc tuyến đường sắt đô thị số 2 Hà Nội như thế nào?

Quy hoạch phương án tuyến đoạn C8 C10 thuộc tuyến đường sắt đô thị số 2 Hà Nội như thế nào? Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như thế nào?

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Quy hoạch phương án tuyến đoạn C8 C10 thuộc tuyến đường sắt đô thị số 2 Hà Nội như thế nào?

    Đoạn tuyến từ ga C8 đến ga C10 thuộc Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 2 (Nam Thăng Long – Trần Hưng Đạo) đi qua địa bàn các phường Hoàn Kiếm, Cửa Nam (quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội). Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được nghiên cứu và cập nhật như sau:

    [1] Các ga trên tuyến

    Ga C8: Giữ nguyên theo quy hoạch đã được phê duyệt năm 2014.

    Ga C9 (Hồ Hoàn Kiếm): Xây dựng ngầm dưới đường Đinh Tiên Hoàng, đoạn qua khu vực Quảng trường – Công viên Đông hồ Hoàn Kiếm và trụ sở HĐND, UBND TP. Hà Nội. Quy mô 4 tầng, diện tích khoảng 7.703 m².

    Ga C10 (Trần Hưng Đạo): Bố trí tại nút giao phố Hàng Bài – Trần Hưng Đạo, quy mô 4 tầng, diện tích khoảng 5.482 m². Ga được thiết kế dạng chữ thập kết nối trực tiếp với ga S13 của tuyến metro số 3, tạo thuận lợi cho hành khách chuyển tuyến trong tương lai.

    [2] Tuyến hầm

    Từ sau ga C8: Tuyến đi theo phố Phan Đình Phùng đến Hàng Đường, thiết kế dạng hai ống hầm song song đồng mức, sau đó chuyển dần sang bố trí xếp chồng.

    Đoạn Hàng Đường – Hàng Ngang – Hàng Đào: Tuyến chuyển sang xếp chồng toàn phần, đi dưới khu dân cư phường Hoàn Kiếm, qua khu vực Đền Bà Kiệu, rồi vào phố Đinh Tiên Hoàng.

    Sau ga C9: Tuyến tiếp tục đi ngầm dưới phố Đinh Tiên Hoàng, đến trước Bưu điện Hà Nội thì chuyển sang bố trí song song đồng mức, tiếp tục qua phố Hàng Bài đến ga C10.

    Sau ga C10: Bố trí đoạn hầm đảo tàu, kết thúc tại nút giao Hàng Bài – Nguyễn Du – Lê Văn Hưu.

    Tim tuyến ống hầm trái (hướng Nam Thăng Long – Trần Hưng Đạo) được xác định qua các điểm: B1, B2, C1, C2, C3, B3, B4, B5, B6.

    Tim tuyến ống hầm phải qua các điểm: N1, N2, C1, C2, C3, N3, N4, N5, N6.

    Trong đó, các điểm C1 – C3 xác định đoạn tuyến bố trí hầm xếp chồng.

    Các tuyến phố có liên quan gồm: Phan Đình Phùng, Hàng Giấy, Đồng Xuân, Hàng Đường, Hàng Ngang, Hàng Đào, Đinh Tiên Hoàng, Hàng Bài... Tất cả đều giữ nguyên chỉ giới đường đỏ, ổn định theo quy mô hiện trạng.

    Quy hoạch phương án tuyến đoạn C8 C10 thuộc tuyến đường sắt đô thị số 2 Hà Nội như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đường sắt đô thị là gì?

    Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Đường sắt 2025 như sau:

    Điều 7. Phân loại đường sắt và cấp kỹ thuật đường sắt
    1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm:
    a) Đường sắt quốc gia là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước và liên vận quốc tế;
    b) Đường sắt địa phương là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải của địa phương và vùng kinh tế. Đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận;
    c) Đường sắt chuyên dùng là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
    2. Cấp kỹ thuật đường sắt được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia; việc tổ chức xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cấp kỹ thuật đường sắt bao gồm:
    a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên là đường sắt tốc độ cao;
    b) Đường sắt có tốc độ thiết kế dưới 200 km/h được phân thành các cấp I, II, III, IV.

    Theo đó, đường sắt đô thị là một loại hình của đường sắt địa phương phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở khu vực đô thị và vùng phụ cận.

    Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:

    (1) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài sản đường sắt đô thị (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.

    (2) Việc sử dụng, quyết toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Đường sắt đô thị Ga C8 Kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị Kết cấu hạ tầng Ga C10 Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị Hà Nội Đường sắt đô thị số 2
    1