Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000 tại Hà Nội cụ thể thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000 tại Hà Nội cụ thể thế nào?
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 1045/QĐ-UBND năm 2022 quy định về việc quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000 tại Hà Nội như sau:
Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến Mễ Sở) với các nội dung chính bao gồm:
[1] Tên đồ án: Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng, tỷ lệ 1/5000 (đoạn từ cầu Hồng Hà đến cầu Mễ Sở).
[2] Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô nghiên cứu:
2.1 Vị trí: Trên địa bàn 55 phường, xã thuộc 13 quận, huyện: Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm - Thành phố Hà Nội.
2.2 Phạm vì, ranh giới nghiên cứu:
- Phía Bắc cơ bản lấy đến đê tả ngạn sông Hồng (thuộc các quận (huyện): Mê Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm), giáp ranh giới các phân khu đô thị N1, N4, N8, N9, N10, N11, GN, GN(A), R6.
- Phía Nam cơ bản lấy đến đê hữu ngạn sông Hồng (thuộc các quận (huyện): Đan Phượng, Bắc Từ Liêm, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín), giáp ranh giới các phân khu đô thị GS, H2-1, A6, H1-1, H1- 4, H2-4, GS(A).
2.3 Quy mô nghiên cứu:
- Quy mô diện tích đất khoảng: 10.996,16 ha.
- Dự báo quy mô dân số tối đa đến năm 2030: 300.000 người. Trong đó:
+ Dân số hiện có giữ lại cải tạo chỉnh trang: 215.000 người
+ Dân số đất nhóm nhà ở mới: 85.000 người.
[3] Tính chất và chức năng chính:
- Là không gian thoát lũ sông Hồng đoạn qua khu vực đô thị trung tâm được xác định tại Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Quy hoạch trong không gian thoát lũ từ để cấp 1 (tả ngạn) tới đê cấp đặc biệt (hữu ngạn) hiện có dựa trên nguyên tắc: Không nâng cao các tuyến đê bối hiện có, không xây dựng đê bối mới; Không thu hẹp không gian thoát lũ, không đề xuất giải pháp dễ mới trong đê cũ (không gian thoát lũ theo đê mới trong không gian thoát lũ theo để cũ); Không làm thay đổi mục tiêu và tiêu chuẩn phòng, chống lũ của hệ thống sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016.
- Là trục không gian đặc trưng hành lang xanh: Cây xanh mặt nước, văn hóa lịch sử, cảnh quan chủ đạo của đô thị trung tâm, với các chức năng chính là công trình công cộng, các công viên cây xanh, văn hóa dịch vụ du lịch, giải trí biểu tượng của Thủ đô, phục vụ các hoạt động lễ hội, du lịch;
- Phát triển hệ thống giao thông và đầu mối hạ tầng kỹ thuật để cải thiện điều kiện sống theo hướng hiện đại, an toàn và khuyến khích các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao ngoài trời (đi bộ, xe đạp,...); hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với các khu vực liền kề, đặc biệt là hệ thống đường trục và hệ thống mạng lưới đường ven sông; cẩu/hẩm nối kết đô thị hai bên sông (Tả ngạn/Bắc sông Hồng và Hữu ngạn Nam sông Hồng), kết nối giao thông đường bộ và đường thủy, tạo điều kiện và động lực phát triển cho khu vực và thành phố;
- Hình thành trục không gian văn hóa - cảnh quan sinh thái Hồ Tây - Cổ Loa;
- Cải tạo chỉnh trang, tái thiết hệ thống dân cư hiện hữu được tồn tại, bảo vệ theo Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch để điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình (Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ); bảo tồn các công trình di tích, kiến trúc có giá trị lịch sử, kết hợp khai thác quỹ đất phát triển mới tạo lập diện mạo cảnh quan đô thị hai bên sông Hồng;
- Xây dựng các tuyến đường cảnh quan, tuyến đường dành cho người đi bộ và xe đạp trên cơ sở kế thừa nghiên cứu quy hoạch cơ bản phát triển không gian sông Hồng, hoàn chỉnh toàn tuyến đi qua thành phố Hà Nội (mở rộng) phù hợp Luật Quy hoạch, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Thủ đô, định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Luật Đê điều và Luật Di sản văn hóa.
Xem chi tiết: TẠI ĐÂY
Trên đây là toàn bộ thông tin về Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000 tại Hà Nội cụ thể thế nào?

Quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng tỷ lệ 1/5000 tại Hà Nội cụ thể thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định về nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
[1] Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn. Kinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;
- Nguồn tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
[2] Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:
- Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
- Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;
- Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
[3] Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
[1] Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
[2] Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
- Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
[3] Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
- Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
- Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
[4] Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản [4] Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
[5] Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
