Quảng Ngãi: Lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh như thế nào?
Mua bán Đất tại Quảng Ngãi
Nội dung chính
Quảng Ngãi: Lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh như thế nào?
Ngày 15 tháng 11 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Thông báo 377/TB-UBND năm 2025 về kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp để nghe và cho ý kiến các nội dung: (1) Phương án thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính; chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy CNQSD đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn 25 xã, phường phía Đông và 40 xã, phường phía Tây, tỉnh Quảng Ngãi; (2) Liên quan đến phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho UBND cấp xã, đặc biệt là phương án phân bổ cục bộ các chỉ tiêu sử dụng đất cho một số cấp xã để thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, lan tỏa của tỉnh.
Theo Thông báo 377/TB-UBND năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quãng Ngãi có nội dung về việc lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Ngãi như sau:
- Chủ tịch UBND các xã, phường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý đất đai và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến đo đạc, chỉnh lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai tại địa phương.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các xã, phường và đặc khu phải xác định đây là nhiệm vụ cốt lõi, nền tảng trong công tác quản lý chính quyền địa phương. Mục tiêu cao nhất là phải hoàn thành công tác đo đạc bản đồ, hồ sơ địa chính và số hóa dữ liệu đất đai trên toàn tỉnh.
Trên cơ sở đó, thực hiện xác định nhiệm vụ cụ thể khi lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Ngãi như sau:
- Đối với Phương án thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính; chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy CNQSD đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn 25 xã, phường phía Đông do Sở Nông nghiệp và Môi trường làm chủ đầu tư, yêu cầu Sở khẩn trương thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt 100% sử dụng đúng - đủ - sạch - sống, tuyệt đối không lặp lại những sai sót của các dự án đo đạc đã thực hiện trước đây trên địa bàn tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm tổng kết, đúc kết kinh nghiệm và hướng dẫn quy trình cụ thể cho các địa phương, đồng thời thành lập các tổ để hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên.
- Về nguồn kinh phí: Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các địa phương, trên cơ sở nguồn lực của tỉnh khẩn trương tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí đảm bảo vốn để thực hiện công tác đo đạc bản đồ, xây dựng hồ sơ địa chính. Trường hợp khả năng không đáp ứng thì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các xã, phường để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo xin hỗ trợ kinh phí từ Trung ương; tuy nhiên trước mắt với tinh thần là phải chủ động cân đối nguồn lực trước khi xin hỗ trợ.
- Đối với Phương án thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính; chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy CNQSD đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn 40 xã, phường phía Tây: Thống nhất theo đề xuất của Sở Nông nghiệp và Môi trường về việc giao cho UBND các xã, phường làm chủ đầu tư dự án và tổ chức thực hiện công tác đo vẽ và chỉnh lý. Các xã, phường có trách nhiệm phối hợp và quản lý điều hành công việc tốt nhất.
- Thời gian báo cáo: Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính báo cáo và đề xuất cụ thể cho UBND tỉnh về nguồn vốn và lộ trình thực hiện đối với Phương án thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính; chỉnh lý bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy CNQSD đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn 40 xã, phường phía Tây còn lại trước ngày 20 tháng 11 năm 2025.
>> Xem chi tiết:
Thông báo 377/TB-UBND năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi |

Quảng Ngãi: Lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh như thế nào? (Hình từ Internet)
Lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính tỉnh Quảng Ngãi quy định ra sao?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
- Phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính được lập trên cơ sở đánh giá, phân tích các tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến nhiệm vụ.
- Nội dung chính của phương án nhiệm vụ gồm:
+ Căn cứ lập phương án nhiệm vụ;
+ Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;
+ Xác định khối lượng từng hạng mục công việc;
+ Giải pháp kỹ thuật thực hiện.
Đối với trường hợp trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có giải pháp biên tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo bản đồ địa chính;
+ Kinh phí thực hiện;
+ Ký xác nhận sản phẩm, đóng gói, giao nộp;
+ Tổ chức thực hiện.
Xác định số lượng điểm địa chính khi lập bản đồ địa chính tỉnh Quảng Ngãi quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
- Trung bình 30 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử;
- Trung bình từ 125 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1.000 và 1:2.000 bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử;
- Trung bình 500 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 và 1:10.000 bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng máy toàn đạc điện tử;
- Trung bình 2.500 ha có một điểm địa chính khi đo đạc lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa sử dụng công nghệ GNSS hoặc phương pháp đo từ ảnh hàng không kết hợp với phương pháp đo trực tiếp tại thực địa;
- Đối với khu đo có dạng hình tuyến, hẹp và kéo dài thì số lượng điểm địa chính được xác định theo chiều dài của khu đo, trung bình 1,5 km chiều dài khu đo có một điểm địa chính;
- Đối với khu đo nếu xác định số lượng điểm địa chính theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 11 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT mà không đủ hai điểm thì vẫn được xác định hai điểm.
