Nội dung điều chỉnh tiến độ dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh tại Khánh Hòa
Mua bán Đất tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Nội dung điều chỉnh tiến độ dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh tại Khánh Hòa
Theo Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2025 về chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt tại Quyết định chủ trương đầu tư số 1425/QĐ-UBND năm 2016
Cụ thể, nội dung điều chỉnh tiến độ dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh tại Khánh Hòa như sau:
Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn đến IV/2026
Tiến độ thực các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án: Hoàn tất các thủ tục quy hoạch, đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy, thiết kế... để được cấp phép xây dựng: 10 tháng kể từ ngày được phê duyệt Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động khai thác vận hành: đến quý IV/2029.
Ngoài ra, còn điều chỉnh cội dung Tổng vốn đầu tư của dự án quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định chủ trương đầu tư số 1425/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 được như sau:
Tổng vốn đầu tư của dự án là 889.000.000.000 đồng VNĐ (Tám trăm tám mươi chín tỷ đồng Việt Nam), trong đỏ: Vốn góp là 184.000.000.000 đồng VNĐ (Một trăm tám mươi bốn tỷ đồng Việt Nam) và vốn huy động là 705.000.000.000 đồng VNĐ (Bảy trăm lẻ năm tỷ đồng Việt Nam).
Nội dung điều chỉnh tiến độ dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh tại Khánh Hòa (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của nhà đầu tư thực hiện dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh tại Khánh Hòa
Theo Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2025 quy đinh trách nhiệm của nhà đầu tư thực hiện dự án Khu biệt thự nghỉ dưỡng Đồi Xanh tại Khánh Hòa như sau:
- Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định này và các điều khoản quy định tại Luật Đầu tư 2020, trường hợp Nhà đầu tư vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, không xây dựng các hạng mục công trình khi chưa được cấp phép xây dựng, nếu Nhà đầu tư vi phạm sẽ bị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư liên hệ với các Sở, ngành, UBND phường Tây Nha Trang để điều chỉnh Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) dự án nhằm đảm bảo phủ hợp với đồ án quy hoạch liên quan, đồng thời bổ sung phạm vi ranh giới tuyến đường số 1 vào hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) của dự án, chấp hành các quy định pháp luật về đất đai, môi trường, giao thông, xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường quanh khu vực thực hiện dự án, bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và giao thông trong quá trình đầu tư, xây dựng và vận hành dự án.
- Thực hiện báo cáo hoạt động đầu tư dự án định kỳ gửi về Sở Tài chính theo quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư 2020, Điều 102 và Điều 104 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu dự án thuộc trong các trường hợp được quy định tại Điều 47, Điều 48 Luật Đầu tư 2020, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngừng, chấm dứt dự án hoặc một phần hoạt động của dự án theo quy định.
Điều chỉnh dự án đầu tư là gì?
Căn cứ Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
(1) Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
(2) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(3) Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
- Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
- Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
- Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
- Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
(4) Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
- Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
- Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
- Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
- Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
(5) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
(6) Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
(7) Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.