Nghị quyết 125/NQ-CP đã chốt tên gọi 34 tỉnh thành mới? Sáp nhập xã, tỉnh 2025 người dân có phải đổi sổ đỏ cho đất tại Đắk Nông không?
Mua bán nhà đất tại Đắk Nông
Nội dung chính
Nghị quyết 125/NQ-CP đã chốt tên gọi 34 tỉnh thành mới?
Tại Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2025 được Chính phủ ký thông qua ngày 9/5/2025 về hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025.
Theo đó, đã thống nhất 23 phương án sắp xếp đối với 52 đơn vị hành chính cấp tỉnh để hình thành 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới. Trong đó chính thức tên gọi 34 tỉnh thành sau sáp nhập là:
- 6 Thành phố trực thuộc trung ương:
+ TP Hà Nội (Giữ nguyên)
+ TP Hải Phòng (TP Hải Phòng và Hải Dương)
+ TP Huế (Giữ nguyên)
+ TP Đà Nẵng (TP Đà Nẵng và Quảng Nam)
+ TP Cần Thơ (TP Cần Thơ với tỉnh Hậu Giang, tỉnh Sóc Trăng)
+ TP HCM ( TP HCM với Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu)
- 28 tỉnh:
+ Lai Châu (Giữ nguyên)
+ Điện Biên (Giữ nguyên)
+ Sơn La (Giữ nguyên)
+ Lạng Sơn (Giữ nguyên)
+ Cao Bằng (Giữ nguyên - dù không đạt tiêu chí nhưng do vị trí địa lý đặc biệt)
+ Tuyên Quang (Tuyên Quang + Hà Giang)
+ Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái)
+ Thái Nguyên (Thái Nguyên + Bắc Kạn)
+ Phú Thọ (Phú Thọ + Vĩnh Phúc + Hòa Bình)
+ Bắc Ninh (Bắc Ninh + Bắc Giang)
+ Hưng Yên (Hưng Yên + Thái Bình)
+ Ninh Bình (Ninh Bình + Hà Nam + Nam Định)
+ Quảng Ninh (Giữ nguyên)
+ Thanh Hóa (Giữ nguyên)
+ Nghệ An (Giữ nguyên)
+ Hà Tĩnh (Giữ nguyên)
+ Quảng Trị (Quảng Trị + Quảng Bình)
+ Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum)
+ Gia Lai (Gia Lai + Bình Định)
+ Khánh Hòa (Khánh Hòa + Ninh Thuận)
+ Lâm Đồng (Lâm Đồng + Đắk Nông + Bình Thuận)
+ Đắk Lắk (Đắk Lắk + Phú Yên)
+ Đồng Nai (Đồng Nai + Bình Phước)
+ Tây Ninh (Tây Ninh + Long An)
+ Vĩnh Long (Vĩnh Long + Bến Tre + Trà Vinh)
+ Đồng Tháp (Đồng Tháp + Tiền Giang)
+ Cà Mau (Cà Mau + Bạc Liêu)
+ An Giang (An Giang + Kiên Giang)
*Trên đây là thông tin về Nghị quyết 125/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 9/5/2025 chính thức tên gọi 34 tỉnh thành mới
Nghị quyết 125/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 9/5/2025 chính thức tên gọi 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh (hình từ internet)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí, việc vay các nguồn vốn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định cơ chế, chính sách, biện pháp để phát triển các lĩnh vực tài chính, đầu tư, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, đất đai, tài nguyên, môi trường, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hành chính tư pháp, nội vụ, lao động, xã hội, văn hóa, thông tin, du lịch, thể dục thể thao của địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp để thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo; biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại;
Biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Căn cứ vào chủ trương của Đảng, quyết định áp dụng thí điểm các chính sách đặc thù, đặc biệt, chưa được quy định trong pháp luật để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn sau khi đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
- Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;
- Quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương các cấp theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; quyết định tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; quyết định tổng số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quyết định chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương;
- Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính ở địa phương;
- Quyết định đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm theo quy định của pháp luật;
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật;
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp thuận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp huyện;
- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Sáp nhập xã, tỉnh 2025 người dân có phải đổi sổ đỏ cho đất tại Đắk Nông không?
Căn cứ tại Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 về việc hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và tổng hợp số liệu diện tích tự nhiên khi sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
Trong đó, quy định về cấp sổ đỏ qua các thời kỳ như sau:
2.3. Về Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý đồng loạt Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai. Việc chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ) trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 của Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT; trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
[...]
Như vậy, theo quy định trên, khi sáp nhập xã, tỉnh 2025 người dân không bắt buộc phải phải đổi sổ đỏ cho đất tại Đắk Nông đồng loạt. Chỉ khi người dân có nhu cầu cấp đổi, cấp mới sổ đỏ cho đất tại Đắk Nông của mình.