Khu công nghiệp Tân Bình cấm tải mấy giờ?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Khu công nghiệp Tân Bình cấm tải mấy giờ?
Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về Đối tượng và thời gian hạn chế lưu thông như sau:
(1) Xe tải nhẹ không được phép lưu thông vào khu vực nội đô thành phố từ 06 giờ đến 09 giờ và từ 16 giờ đến 20 giờ hàng ngày.
(2) Xe tải nặng không được phép lưu thông vào khu vực nội đô thành phố từ 06 giờ đến 22 giờ hàng ngày (trừ một số tuyến hành lang được quy định tại Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 23/2018/QĐ-UBND)
Như vậy, sẽ tùy thuộc vào trọng tải mà Khu công nghiệp Tân Bình sẽ có thời gian cấm tải khác nhau, cụ thể:
- Đối với xe tải nhẹ (có tải trọng dưới 2,5 tấn) sẽ bị hạn chế lưu thông trong nội đô khu công nghiệp Tân Bình vào hai khung giờ trong ngày là từ 6h đến 9h sáng và từ 16h đến 20h chiều.
- Đối với xe tải nặng (trên 2,5 tấn) sẽ cấm lưu thông trong nội đô xuyên suốt trong khung giờ từ 6h snag1 đến 22h đêm.
Khu công nghiệp Tân Bình cấm tải mấy giờ? (Hình từ Internet)
Tổng quan Khu công nghiệp Tân Bình
Dưới đây là thông tin tổng quan về khu công nghiệp Tân Bình:
Hạng mục | Thông tin chi tiết |
---|---|
Tên khu công nghiệp | Khu công nghiệp Tân Bình |
Vị trí | Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh |
Diện tích | Khoảng 128 ha |
Chủ đầu tư | Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình (TIDICO) |
Ngành nghề thu hút | Dệt may, cơ khí, điện – điện tử, chế biến thực phẩm, nhựa – bao bì, kho vận – logistics |
Hạ tầng kỹ thuật | Hoàn chỉnh: giao thông nội bộ, cấp điện, cấp – thoát nước, xử lý nước thải tập trung |
Giao thông kết nối | Gần Quốc lộ 1A, cách trung tâm TP.HCM khoảng 10km, thuận tiện đến Cảng Cát Lái và sân bay Tân Sơn Nhất |
Giờ cấm tải | - Xe tải nhẹ (<2.5 tấn): cấm 6h–9h và 16h–20h- Xe tải nặng (>2.5 tấn): cấm 6h–22h, được đi trên hành lang chỉ định |
Tình trạng lấp đầy | Tương đối cao, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ |
Ưu điểm nổi bật | Vị trí trung tâm TP.HCM, hạ tầng đồng bộ, thuận lợi giao thương, nhiều ngành nghề hỗ trợ |
Dịch vụ hỗ trợ | Nhà xưởng cho thuê, kho bãi, ngân hàng, logistics, bảo vệ 24/7 |
Việc sử dụng đất khu công nghiệp Tân Bình được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.