Giá đền bù Vành đai 4 TPHCM là bao nhiêu?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Giá đền bù Vành đai 4 TPHCM là bao nhiêu?
Dự Án Đường Vành Đai 4 TPHCM (ký hiệu toàn tuyến là CT.41) có tổng chiều dài hơn 159 km, trong đó đoạn qua tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dài 18,2 km, Đồng Nai 46 km, TP.HCM 16,7 km và Long An 78,3 km.
Điểm đầu của Dự án kết nối với đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu tại TP.Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; điểm cuối tuyến nối với đường trục Bắc - Nam tại khu vực cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM.
Theo tính toán dự kiến khoảng 5.862 hộ bị ảnh hưởng bởi dự án Vành đai 4 TP.HCM, sơ bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khoảng 40.994,42 tỷ đồng.
Dưới đây là bảng phân bổ chi tiết kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án Vành đai 4 TPHCM, theo từng địa phương:
| Địa phương | Diện tích GPMB (ha) | Số hộ bị ảnh hưởng | Kinh phí bồi thường (tỷ VNĐ) |
|---|---|---|---|
| TP.HCM – Củ Chi | 173,64 | 1.280 hộ | 6.691,36 |
| TP.HCM – Nhà Bè | 32,86 | 1.527,97 | |
| Bà Rịa – Vũng Tàu | 146,80 | 595 hộ | 3.924,03 |
| Đồng Nai | 482,68 | 1.697 hộ | 9.321,45 |
| Long An | 579,51 | 2.290 hộ | 19.529,61 |
| Tổng cộng | 1.415,49 | 5.862 hộ | 40.994,42 |
Vậy giá đền bù Vành đai 4 TPHCM được tính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2024, thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, những đối tượng nào bị thu hồi đất để làm đường sẽ được bồi thường.
Tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể được được áp dụng trong trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời, theo Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Theo đó, tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:
| Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) | = | Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá | x | Hệ số điều chỉnh giá đất |
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm 1 lần để phù hợp với giá đất thị trường (thay vì 5 năm/ lần và căn cứ vào giá đất tối thiểu - tối đa do Chính phủ ban hành như hiện nay).
- Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.

Giá đền bù Vành đai 4 TPHCM là bao nhiêu? (Hình ảnh Internet)
Những điều kiện được bồi thường về đất khi bị thu hồi làm đường Vành đai 4 TPHCM
Theo như quy định ở trên thì thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Vì vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đường Vành đai 4 TP.HCM – một công trình hạ tầng cấp quốc gia, người dân có đất bị ảnh hưởng sẽ được xem xét bồi thường nếu đáp ứng đủ một trong các điều kiện sau:
(1) Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(2) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
(3) Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.
(Căn cứ tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng)
