Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân Bình Định đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân Bình Định đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân Bình Định đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 vừa mới được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt tại Quyết định 2470/QÐ-UBND ngày 29/6 với các nội dung chủ yếu sau:
(1) Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yểu như sau:
- Tên đồ án: Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Vị trí và quy mô lập điều chỉnh quy hoạch: Khu vực lập điều chỉnh quy hoạch nằm trong phạm vi ranh giới địa chính xã Đăk Mang; quy mô diện tích khu vực lập điều chỉnh quy hoạch khoảng 45ha.
- Nội dung điều chỉnh quy hoạch: Bổ sung khu vực định hướng phát triển năng lượng thủy điện (Nhà máy thủy điện Nước Lương mở rộng) tại xã Đăk Mang, huyện Hoài Ân, diện tích chiếm đất của dự án dự kiến khoảng 45ha.
(2) Tổ chức thực hiện
- UBND huyện Hoài Ân chịu trách nhiệm tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; gửi hồ sơ quy hoạch cho các cơ quan liên quan để lưu trữ, quản lý và triển khai quy hoạch theo quy định; mọi thay đổi, điều chỉnh nội dung quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải thông qua Sở Xây dựng thẩm định, tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Giao các Sở: Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, chịu trách nhiệm cập nhật theo ngành để quản lý, phối hợp với UBND huyện Hoài Ân tổ chức quản lý, thực hiện các nội dung quy hoạch theo quy định, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai quy hoạch, đầu tư, xây dựng và các nội dung có liên quan theo quy định của pháp luật.
>>> Tải về Quyết định 2470/QÐ-UBND Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050: Tại đây
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Hoài Ân Bình Định đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 (hình từ internet)
Các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị là gì?
Căn cứ vào Điều 7 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị gồm:
- Quy hoạch chung đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập đối với phạm vi quy hoạch như sau:
+ Thành phố trực thuộc trung ương;
+ Đặc khu thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh;
+ Đô thị hiện hữu gồm một phường độc lập hoặc nhiều phường liền kề nhau, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Đô thị mở rộng gồm đô thị hiện hữu và xã liền kề, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn và đáp ứng các điều kiện diện tích tối thiểu 50 km2, mật độ dân số tối thiểu 500 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu 30%;
+ Đô thị mới thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh; có phạm vi quy hoạch tối thiểu 30 km2 và được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Phạm vi ranh giới phát triển đô thị trong nội dung của quy hoạch chung đô thị được phê duyệt là căn cứ, cơ sở quản lý phát triển đô thị.
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn là bao lâu?
Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định 178/2025/NĐ-CP như sau:
- Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung
+ Đối với quy hoạch chung đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 03 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 15 tháng;
+ Đối với quy hoạch chung đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 02 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng;
+ Đối với quy hoạch chung xã, quy hoạch chung đặc khu không định hướng phát triển đô thị, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
- Đối với quy hoạch phân khu, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
- Đối với quy hoạch chi tiết, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 06 tháng.
- Đối với quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
- Trước khi lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch đô thị và nông thôn, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể bao gồm thời gian lựa chọn tổ chức tư vấn, báo cáo, xin ý kiến về quy hoạch và thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển và tính khả thi. Việc điều chỉnh kế hoạch, tiến độ phải bảo đảm luận cứ đầy đủ lý do, sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Đối với các quy hoạch phân khu được lập để cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch chung phải xác định rõ mốc thời gian hoàn thành các quy hoạch phân khu trong nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung, bảo đảm việc hoàn thành lập, phê duyệt quy hoạch phân khu đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển và tính khả thi trong tổ chức thực hiện.