Địa chỉ trụ sở công an phường Đông Hưng Thuận mới ở đâu?
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Địa chỉ trụ sở công an phường Đông Hưng Thuận mới ở đâu?
Phường Đông Hưng Thuận là một phường mới được hình thành sau khi sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã TP Hồ Chí Minh.
Phường Đông Hưng Thuận chính thức đi vào hoạt động từ 01/7/2025.
Ngày 30/6/2025, Công an TP Hồ Chí Minh đã có thông báo công bố Danh sách Địa chỉ trụ sở chính của 167 Công an cấp xã, 01 đặc khu và 10 đồn Công an thuộc Công an Công an Thành phố Hồ Chí Minh; 49 điểm thu nhận hồ sơ cấp Căn cước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo thông báo Công an Thành phố Hồ Chí Minh thông báo:
(1) Danh sách địa chỉ trụ sở chính của 167 Công an cấp xã, 01 đặc khu và 10 đồn Công an thuộc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;
(2) Danh sách 49 điểm thu nhận hồ sơ cấp Căn cước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Danh sách đính kèm) để các đơn vị, tổ chức và toàn thể Nhân dân biết, liên hệ công tác khi cần thiết.
Căn cứ theo Danh sách đính kèm được Công an Thành phố Hồ Chí Minh công bố thì địa chỉ trụ sở công an phường Đông Hưng Thuận được đặt tại số 3 đường DN6, phường Đông Hưng Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xem thêm trụ sở Công an các phường, xã, đặc khu tại TPHCM từ 01/07/2025: Tại đây |
Địa chỉ trụ sở công an phường Đông Hưng Thuận mới ở đâu? (Hình từ internet)
Phường Đông Hưng Thuận gồm các phường cũ nào?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025 quy định:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở Đề án số 356/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
[...]
30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5 và Phường 14 (Quận 11) thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Bình.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 11 và Phường 15 (Quận 11), phần còn lại của Phường 8 (Quận 11) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 29 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Phú Thọ.
32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận và Đông Hưng Thuận thành phường mới có tên gọi là phường Đông Hưng Thuận.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Chánh Hiệp và phường Trung Mỹ Tây thành phường mới có tên gọi là phường Trung Mỹ Tây.
[...]
Phường Đông Hưng Thuận mới tại Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành từ việc sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của ba phường cũ thuộc Quận 12. Đó là các phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận và Đông Hưng Thuận
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường được xác định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 có quy định về têu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường được xác định như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
(2) Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
- Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
- Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
(4) Các yếu tố đặc thù:
- Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
- Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;
- Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.