Đặc khu Vân Đồn gồm những xã nào? Quy mô bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Đặc khu Vân Đồn gồm những xã nào? Quy mô bao nhiêu?
Đặc khu Vân Đồn là một trong 13 đặc khu hình thành sau sắp xếp tỉnh xã năm 2025 của cả nước. Đặc khu Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1679/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh năm 2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh
Trên cơ sở Đề án số 373/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh như sau:
[...]
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hải Yên và xã Hải Đông thành phường mới có tên gọi là phường Móng Cái 3.
52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cái Rồng và các xã Bản Sen, Bình Dân, Đài Xuyên, Đoàn Kết, Đông Xá, Hạ Long, Minh Châu, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Thắng Lợi, Vạn Yên thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Vân Đồn.
53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cô Tô, xã Đồng Tiến và xã Thanh Lân thành đặc khu có tên gọi là đặc khu Cô Tô.
54. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ninh có 54 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã, 30 phường và 02 đặc khu; trong đó có 21 xã, 30 phường, 02 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 01 xã không thực hiện sắp xếp là xã Cái Chiên.
Theo quy định trên, đặc khu Vân Đồn bao gồm những xã sau đây:
| Đặc khu Vân Đồn | Toàn bộ thị trấn Cái Rồng + toàn bộ các xã Bản Sen, Bình Dân, Đài Xuyên, Đoàn Kết, Đông Xá, Hạ Long, Minh Châu, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Thắng Lợi, Vạn Yên |
Sau sắp xếp cấp xã, tỉnh Quảng Ninh có 54 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã, 30 phường và 02 đặc khu. Trong đó có 21 xã, 30 phường, 02 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 01 xã không thực hiện sắp xếp là xã Cái Chiên.
Đặc khu Vân Đồn có quy mô diện tích tổng thể khoảng 2.171 km² được cấu thành chủ yếu từ vùng biển và các hòn đảo. Trong đó, diện tích đất liền tự nhiên (trên các đảo) là khoảng 583,9 km² và vùng biển khoảng 1.587,4 km². Vân Đồn hiện là đặc khu có diện tích trên các đảo và biển lớn nhất trong số 13 đặc khu của Việt Nam.

Đặc khu Vân Đồn gồm những xã nào? Quy mô bao nhiêu? (Hình từ internet)
Tổ chức chính quyền địa phương ở đặc khu trong trường hợp đặc thù ra sao?
Tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (hiệu lực từ 16/06/2025) quy định tổ chức chính quyền địa phương ở đặc khu trong trường hợp đặc thù như sau:
- Tại đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người thì không tổ chức cấp chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân đặc khu là cơ quan hành chính nhà nước, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, thực hiện vai trò của chính quyền địa phương tại đặc khu này.
- Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 do Chính phủ quy định phù hợp với các nguyên tắc của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu Vân Đồn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (hiệu lực từ 16/06/2025) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu Vân Đồn như sau:
- Chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã quy định tại Mục 3 Chương IV Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật thì chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở phường quy định tại Mục 4 Chương IV Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương ở đặc khu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
- Căn cứ phạm vi, thẩm quyền được giao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện ở khu vực hải đảo.
- Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và khả năng của chính quyền địa phương ở từng đặc khu, chính quyền địa phương cấp tỉnh trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét, quyết định cơ chế, chính sách đặc thù cho chính quyền địa phương ở từng đặc khu để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
