Chốt thời gian xử lý hồ sơ tính tiền sử dụng đất tại TPHCM như thế nào?
Nội dung chính
Chốt thời gian xử lý hồ sơ tính tiền sử dụng đất tại TPHCM như thế nào?
UBND TPHCM vừa ban hành Quyết định 72/2025/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, có hiệu lực từ ngày 18/6.
Nội dung quyết định áp dụng đối với ba trường hợp chính:
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dựa trên bảng giá đất;
- Tính theo giá đất cụ thể;
- Khấu trừ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi người sử dụng đất ứng trước kinh phí.
Với trường hợp áp dụng bảng giá đất, sau khi có quyết định giao, cho thuê hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, cơ quan đăng ký đất đai sẽ chuyển thông tin cho cơ quan thuế.
Trong 5 ngày làm việc, cơ quan thuế phải xác định số tiền phải nộp và gửi thông báo đến người sử dụng đất. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, thời gian bổ sung và thông báo lại cũng không quá 5 ngày kể từ khi hoàn tất hồ sơ.
Đối với các trường hợp cần xác định giá đất cụ thể, thời gian xử lý toàn bộ quy trình kéo dài từ 145 đến 197 ngày làm việc. Sau khi có quyết định giá đất, cơ quan thuế có 7 ngày làm việc để tính toán và gửi thông báo nộp tiền, tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp người sử dụng đất ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thời gian xử lý hồ sơ là 30 ngày làm việc. Sau đó, cơ quan thuế sẽ tính toán phần nghĩa vụ tài chính, có khấu trừ phần kinh phí đã tạm ứng, và gửi thông báo trong vòng 7 ngày.
Thông tin từ Kho bạc sẽ được chuyển cho cơ quan thuế sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, từ đó làm căn cứ để cơ quan quản lý đất đai thực hiện bước tiếp theo trong quá trình giao đất.
Chốt thời gian xử lý hồ sơ tính tiền sử dụng đất tại TPHCM như thế nào? (Hình từ Internet)
Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất tại TPHCM theo Nghị định 103?
Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại:
Các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Tiền sử dụng đất tại TPHCM được miễn, giảm khi nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Điều 17. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.
Việc giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
[...]
Như vậy, khi nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể được miễn, giảm nếu thuộc đối tượng theo quy định.