Chi tiết đồ án quy hoạch Khu đô thị đường 3 tháng 2 theo Quyết định 7179/QĐ-UBND thành phố Vũng Tàu
Mua bán nhà đất tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Chi tiết đồ án quy hoạch Khu đô thị đường 3 tháng 2 theo Quyết định 7179/QĐ-UBND thành phố Vũng Tàu
Theo Quyết định 7179/QĐ-UBND, thành phố Vũng Tàu đã phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho Khu đô thị đường 3 tháng 2, thuộc địa bàn Phường 10 và Phường 11. Dưới đây là một số thông tin cụ thể về quy hoạch khu đô thị này:
[1] Phạm vi và ranh giới khu vực quy hoạch
Khu vực nghiên cứu quy hoạch có giới hạn như sau:
- Phía Tây Bắc giáp đường 3 tháng 2;
- Phía Đông Nam tiếp giáp đường R1 và các dự án lân cận như Khu du lịch Vũng Tàu Regency, Khu du lịch Biển Xanh;
- Phía Đông Bắc tiếp giáp đường D10 và đường D12;
- Phía Tây Nam giáp dự án Khu du lịch Vũng Tàu Regency và dự án Khu nhà ở, khách sạn Hodeco Seavillage.
[2] Quy mô và tính chất quy hoạch
- Diện tích quy hoạch khoảng 96,6 ha;
- Mục tiêu xây dựng là khu dịch vụ du lịch tổng hợp hiện đại, kết hợp khu đô thị đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội;
- Dự kiến đáp ứng nhu cầu phục vụ khoảng 11.000 người, bao gồm cả khách du lịch và cư dân.
[3] Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích đất trong quy hoạch được phân chia thành các khu chức năng như sau:
- Đất xây dựng công trình gồm:
+ Khu nhà ở với các loại hình nhà liền kề, biệt thự, chung cư và nhà ở xã hội;
+ Khu dịch vụ du lịch tổng hợp với khách sạn, các công trình nghỉ dưỡng thấp tầng và cao tầng, công viên nước;
+ Khu công trình công cộng phục vụ cộng đồng như trường học các cấp, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ và trụ sở khu phố.
- Đất công viên cây xanh và khu thể dục thể thao;
- Đất giao thông, bãi đỗ xe cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Khu đô thị đường 3 tháng 2 được kỳ vọng sẽ góp phần phát triển bền vững, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và môi trường sống tại thành phố Vũng Tàu.

Chi tiết đồ án quy hoạch Khu đô thị đường 3 tháng 2 theo Quyết định 7179/QĐ-UBND thành phố Vũng Tàu (Hình từ Internet)
Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị từ ngày 01/07/2025 là gì?
Theo Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Cụ thể hóa, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
(2) Dự báo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai; đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh hưởng đến cộng đồng.
(3) Bảo đảm phát triển đô thị có tính đến định hướng giao thông công cộng, khai thác hiệu quả quỹ đất để thực hiện xây dựng khu vực đầu mối giao thông công cộng kết hợp với việc phát triển mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị.
(4) Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng;
Bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; giữ gìn, phát huy bản sắc; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc đặc trưng của từng địa phương.
(5) Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà ở xã hội và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, bảo đảm khả năng tiếp cận của người dân.
(6) Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch.
(7) Bảo đảm tính kế thừa các quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.
(8) Khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá đầy đủ về pháp lý, hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
(9) Thời hạn quy hoạch chung đô thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch 2017.
Lưu ý: Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Quy định về đất ở trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Theo Quyết định 38/2019/QĐ-UBND được sửa đổi tại Quyết định 25/2022/QĐ-UBND, đất ở trong đô thị được chia theo 4 loại đô thị:
+ Đô thị loại 1: Bao gồm các phường thuộc thành phố Vũng Tàu;
+ Đô thị loại 2: Bao gồm các phường thuộc thành phố Bà Rịa;
+ Đô thị loại 3: Bao gồm các phường thuộc thị xã Phú Mỹ;
+ Đô thị loại 5: Bao gồm thị trấn Long Điền, Long Hải huyện Long Điền, thị trấn Ngãi Giao huyện Châu Đức, thị trấn Phước Bửu huyện Xuyên Mộc, thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải huyện Đất Đỏ.
- Phân loại đường phố trong đô thị:
+ Đường phố và đường hẻm trong đô thị:
Đường chính được hiểu là những đường phố trong đô thị đã được liệt kê trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 38/2019/QĐ-UBND.
Những tuyến đường không được liệt kê trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này được coi là đường hẻm. Chiều rộng của hẻm được xác định theo chiều rộng nhỏ nhất của đường hẻm tính theo ranh giới hợp pháp của thửa đất trong đoạn nối từ đường chính đến thửa đất.
+ Mỗi loại đô thị được chia từ 1 đến 4 loại đường phố:
Đường phố loại 1: Là nơi có điều kiện đặc biệt thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình cao nhất.
Đường phố loại 2: Là nơi có điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 1.
Đường phố loại 3: Là nơi có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 2.
Đường phố loại 4: Là các đường phố còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại 3.
- Cách xác định vị trí đất ở trong đô thị: Cách xác định vị trí của đất ở trong đô thị được xác định theo quy định tại Điều 4 Quyết định 38/2019/QĐ-UBND.
