Chi tiết 9 phân khu quy hoạch sử dụng đất TP Thủ Đức
Nội dung chính
Chi tiết 9 phân khu quy hoạch sử dụng đất TP Thủ Đức
Ngày 18/4/2025, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2025 tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của TPHCM từ 273 đơn vị thành 102 đơn vị hành chính cấp xã, phường mới sau sáp nhập.
Theo đó, sau sáp nhập sẽ không còn Thành phố Thủ Đức mà chuyển thành 12 phường gồm:
Phường Hiệp Bình, Phường Tam Bình, Phường Thủ Đức, Phường Linh Xuân, Phường Long Bình, Phường Tăng Nhơn Phú, Phường Phước Long, Phường Long Phước, Phường Long Trường, Phường An Khánh, Phường Bình Trung, Phường Cát Lái
Cụ thể, tại Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2025, không gian 9 phân khu quy hoạch sử dụng đất TP Thủ Đức phát triển cụ thể như sau:
(1) Phân vùng số 1
Thuộc các phường Thủ Thiêm, An Lợi Đông, Thảo Điền và một phần các phường An Khánh, An Phú; được giới hạn bởi các tuyến: đường Mai Chí Thọ và sông Sài Gòn, Rạch Chiếc.
(2) Phân vùng số 2
Thuộc phường Hiệp Bình Chánh và một phần các phường Linh Đông, Trường Thọ, Hiệp Bình Phước, Tam Phú, Tam Bình; được giới hạn bởi các tuyến: đường Võ Nguyên Giáp, Vành đai 2, quốc lộ 1 và sông Sài Gòn.
(3) Phân vùng số 3
Thuộc các phường Linh Tây, Linh Chiểu, Bình Thọ, Linh Trung, Bình Chiểu, Linh Xuân và một phần các phường Tam Bình, Tam Phú, Linh Đông, Trường Thọ, Hiệp Bình Phước; được giới hạn bởi các tuyến: đường Võ Nguyên Giáp - Xa lộ Hà Nội, đường Vành đai 2, quốc lộ 1 và ranh giới hành chính giữa tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh.
(4) Phân vùng số 4
Bao gồm phường Long Bình và một phần các phường Tân Phú, Long Thạnh Mỹ; được giới hạn bởi ranh giới với tỉnh Bình Dương, quốc lộ 1, đường nối đường Vành đai 3 với Xa lộ Hà Nội, sông Tắc và sông Đồng Nai.
(5) Phân vùng số 5
Thuộc phường Long Phước và một phần các phường Trường Thạnh, Long Trường; được giới hạn bởi các đường Vành đai 3, đường nối Vành đai 3, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, sông Tắc, sông Đồng Nai, rạch Ông Nhiêu.
(6) Phân vùng số 6
Thuộc một phần các phường Thạnh Mỹ Lợi, Cát Lái, Bình Trưng Đông, Phú Hữu; được giới hạn bởi các tuyến đường Võ Chí Công, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, rạch Ông Nhiêu và sông Đồng Nai.
(7) Phân vùng số 7
Thuộc phường Bình Trưng Tây và một phần các phường: An Khánh, An Phú, Phú Hữu, Bình Trưng Đông, Cát Lái, Thạnh Mỹ Lợi; được giới hạn bởi các tuyến đường Võ Chí Công, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Mai Chí Thọ và sông Sài Gòn.
(8) Phân vùng số 8:
Thuộc các phường Phước Long A, Phước Long B, Phước Bình và một phần các phường An Phú, Tăng Nhơn Phú B, Phú Hữu; được giới hạn bởi các tuyến đường Võ Nguyên Giáp, Mai Chí Thọ, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây và Vành đai 2.
(9) Phân vùng số 9
Thuộc các phường Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B và một phần các phường Phước Long B, Tân Phú, Long Thạnh Mỹ, Trường Thạnh, Long Trường, Phú Hữu; được giới hạn bởi các tuyến Vành đai 2, Xa lộ Hà Nội, đường nối Vành đai 3, Vành đai 3, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây.
Xem thêm: Bản đồ quy hoạch 9 phân khu TP Thủ Đức mới nhất 2025
Chi tiết 9 phân khu quy hoạch sử dụng đất TP Thủ Đức (Hình ảnh Internet)
Định hướng quy hoạch sử dụng đất TP Thủ Đức đến năm 2040
Tại Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2025 có nêu định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Thủ Đức đến năm 2040 như sau:
(1) Khu dân dụng khoảng 13.900 - 14.200 ha, gồm các chức năng:
- Đơn vị ở khoảng 8.000 - 8.200 ha.
- Dịch vụ - công cộng cấp đô thị: khoảng 970 - 1.020 hạ, trong đó có khoảng 400 - 420 ha đất các công trình giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, văn hóa, thương mại, dịch vụ đã xác định và khoảng 570 - 600 ha các công trình thương mại, dịch vụ, đào tạo, công cộng khác nằm trong các khu chức năng phức hợp, khu đất hỗn hợp - được xác định cụ thể trong các quy hoạch cấp dưới.
- Cây xanh, công viên, sử dụng công cộng trong đô thị khoảng 1.585 - 1.622 ha.
- Đất ở kết hợp kinh tế vườn, nông nghiệp sinh thái, dịch vụ du lịch: khoảng 400 - 420 ha.
- Giao thông đô thị (tính đến đường khu vực) khoảng 2.650 - 2.800 ha.
- Các khu dân dụng khác (bao gồm cơ quan, trụ sở hành chính cấp đô thị và hạ tầng kỹ thuật khác cấp đô thị) khoảng 190 - 210 ha.
(2) Khu ngoài dân dụng khoảng 4.400 - 4.600 ha, gồm:
- Khu trung tâm nghiên cứu, đào tạo, Viện - trường khoảng 360 - 400 ha.
- Khu công nghệ cao tập trung khoảng 1.100 - 1.150 ha.
- Khu đất sản xuất công nghiệp, kho tàng khoảng 280 - 290 ha.
- Khu sản xuất công nghiệp, kho tàng, công nghệ cao, logistics, dịch vụ, đào tạo, cảng khoảng 440 - 470 ha.
- Cơ quan, trụ sở và trung tâm y tế, văn hóa thể dục thể thao cấp Thành phố Hồ Chí Minh: khoảng 350 - 390 ha.
- Cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên dụng khoảng 240 - 260 ha.
- Tôn giáo, tín ngưỡng, di tích khoảng 135 - 150 ha.
- Khu vực an ninh khoảng 91 - 103 ha; thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Khu vực quốc phòng quy mô khoảng 138 - 200 ha; định hướng chuyển đổi khu đất quốc phòng tại khu vực cảng Trường Thọ hiện nay thành đất phát triển khu quảng trường công cộng và trung tâm đô thị ven sông Sài Gòn, các khu đất quốc phòng tại khu vực Cát Lái sang chức năng cảng, dịch vụ cảng, logistic. Việc chuyển đổi các quỹ đất quốc phòng sang mục đích kinh tế cần phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật đối với việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng.
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ, quy mô đất quốc phòng tại thành phố Thủ Đức được điều chỉnh để bảo đảm triển khai thực hiện phù hợp, thống nhất.
- Giao thông đối ngoại khoảng 880 - 900 ha.
- Nghĩa trang và hạ tầng kỹ thuật khác cấp Thành phố Hồ Chí Minh, cấp vùng khoảng 350 - 390 ha.
(3) Đất khác khoảng 2.550 - 2.750 ha (chủ yếu là mặt nước tự nhiên).
Xem chi tiết Quy hoạch sử dụng đất tại Phụ lục kèm Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2025
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2025 gồm những gì?
Tại khoản 36 Điều 3 và Điều 61 Luật Đất đai 2024 quy định quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.
Trong đó, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Lưu ý:
- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và pháp luật về quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.