Cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận đi qua tỉnh nào? Hướng tuyến cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận ra sao?
Mua bán Đất tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận đi qua tỉnh nào? Hướng tuyến cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận ra sao?
Tuyến cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận là một trong những dự án giao thông trọng điểm thuộc trục cao tốc Bắc – Nam phía Tây, đóng vai trò kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Tuyến đường có chiều dài khoảng 51,5 km, điểm đầu tại nút giao Thân Cửu Nghĩa (nối với cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương) và điểm cuối tại nút giao An Thái Trung (giao với Quốc lộ 30, nối tiếp tuyến cầu Mỹ Thuận 2 và cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ).
Toàn bộ tuyến nằm trên địa phận tỉnh Tiền Giang, đi qua 5 huyện gồm: Châu Thành, Tân Phước, Cai Lậy, Cái Bè và thị xã Cai Lậy.
Trong giai đoạn phân kỳ, tuyến được thiết kế với 4 làn xe, vận tốc tối đa 90 km/h (trước tháng 11/2023 là 80 km/h) và không có làn dừng khẩn cấp, thay vào đó bố trí các điểm dừng kỹ thuật cách nhau khoảng 4 – 5 km.
Ở giai đoạn hoàn thiện, cao tốc sẽ đạt tiêu chuẩn 6 làn xe, có 2 làn dừng khẩn cấp và vận tốc thiết kế tối đa 100 km/h, đáp ứng yêu cầu lưu thông an toàn và thông suốt giữa TP. Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Vĩnh Long - Cần Thơ.
Dưới đây là bản đồ hướng tuyến cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận, có thể tham khảo:
(Hình từ Internet)
Cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận đi qua tỉnh nào? Hướng tuyến cao tốc Trung Lương Mỹ Thuận ra sao? (Hình từ Internet)
Năm 2025, đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc được quy định ra sao?
Căn cứ vào Điều 47 Luật Đường bộ 2024 thì đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc được quy định như sau:
(1) Việc đầu tư, xây dựng đường cao tốc phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Đường bộ 2024.
(2) Đường cao tốc được đầu tư, xây dựng phù hợp với quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đường bộ 2024 và đầu tư, xây dựng đồng bộ các công trình sau đây:
- Đường gom hoặc đường bên;
- Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc;
- Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe;
- Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối với tuyến đường có thu tiền sử dụng đường bộ;
- Công trình kiểm soát tải trọng xe.
(3) Căn cứ nhu cầu vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư và quy hoạch, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc phân kỳ đầu tư, xác định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy mô làn xe quy hoạch hoặc tiến độ dự án được xác định trong quyết định chủ trương đầu tư.
(4) Việc đầu tư đường cao tốc qua đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật có liên quan; có giải pháp phù hợp để phát triển không gian, kết nối giao thông khu vực hai bên đường, bảo đảm môi trường.
(5) Cấp quyết định đầu tư được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh tiểu dự án, dự án thành phần trong trường hợp kinh phí các tiểu dự án, dự án thành phần có sự thay đổi so với sơ bộ tổng mức đầu tư của tiêu dự án, dự án thành phần được duyệt nhưng không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp quyết định tách dự án thành các tiểu dự án, dự án thành phần, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc giao cho một cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ toàn dự án; chịu trách nhiệm rà soát, điều hòa, cân đối và thống nhất điều chỉnh tổng mức đầu tư giữa các tiểu dự án, dự án thành phần, bảo đảm không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.
Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải được bố trí đầy đủ những gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 26. Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách giữa các xe
1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.
2. Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như sau:
a) Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;
b) Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;
c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
3. Khoảng cách giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối thiểu giữa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ liền nhau trên cùng làn đường, phần đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.
Khoảng cách giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ khai thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.
4. Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ Hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách giữa các xe.
Đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và an toàn giao thông đường bộ.