Giáo viên công tác vùng sâu vùng xa để được thuê nhà ở công vụ phải cách xa nơi ở của mình tối thiểu bao nhiêu?
Nội dung chính
Giáo viên công tác vùng sâu vùng xa để được thuê nhà ở công vụ phải cách xa nơi ở của mình tối thiểu bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có cụm từ thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về điều kiện thuê nhà ở công vụ như sau:
Điều 30. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
[...]
4. Đối với đối tượng quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp xã và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên.
Trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khoảng cách cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
[...]
Theo đó, giáo viên đến công tác tại vùng sâu vùng xa được thuê nhà ở công vụ nếu nơi công tác cách xa nơi ở của mình tối thiểu:
- Cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên trong trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện
- Cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km trong trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo
Giáo viên công tác vùng sâu vùng xa để được thuê nhà ở công vụ phải cách xa nơi ở của mình tối thiểu bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trình tự thuê nhà ở công vụ đối với giáo viên công tác vùng sâu vùng xa diễn ra như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với giáo viên công tác vùng sâu vùng xa diễn ra như sau:
Bước 1: Giáo viên công tác vùng sâu vùng xa phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP đang công tác kiểm tra, xác nhận vào nội dung đơn và có văn bản gửi kèm theo đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
Bước 2: Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo Mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
Bước 3: Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ quy định tại Điều 34 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở theo Mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;
Bước 4: Bộ Xây dựng là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ đối với các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý và đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023;
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quyết định việc cho thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở;
Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc địa phương quản lý và đối tượng quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thuộc cơ quan trung ương quản lý nhưng đang công tác tại địa phương.
Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Nhà ở 2023 về nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ như sau:
- Tính đúng, tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
- Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
- Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.
- Chính phủ quy định chi tiết việc xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ.