Cảng thủy nội địa Nghĩa Hưng có quy mô thế nào?
Mua bán nhà đất tại Nam Định
Nội dung chính
Cảng thủy nội địa Nghĩa Hưng có quy mô thế nào?
Dự án Cảng thủy nội địa Nghĩa Hưng giai đoạn 1 có quy mô rộng lớn có tổng diện tích đất sử dụng 89,4 ha, trong đó gồm 77,1 ha dành cho công trình cảng và 12,3 ha thuộc hành lang bảo vệ đê sông Đáy.
Phần mặt nước sông Đáy phục vụ cho hoạt động cảng trải rộng 142,1 ha, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho tàu lớn ra vào.
Dự án được đầu tư với tổng vốn hơn 3.400 tỷ đồng (khoảng 3.401 tỷ, tương đương 15% vốn chủ sở hữu và phần còn lại từ vốn vay). Cảng thủy nội địa Nghĩa Hưng là cảng thủy nội địa lớn nhất của tỉnh Nam Định nằm trong Khu kinh tế ven biển Ninh Cơ, một trong những khu kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Hồng.
Theo thiết kế, cảng Nghĩa Hưng có công suất xử lý khoảng 10,15 triệu tấn hàng hóa mỗi năm. Một trong những mục tiêu quan trọng thể hiện năng lực phục vụ đa dạng các hoạt động bốc xếp, kho bãi, đồng thời cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải đa phương thức - bao gồm đường thủy, đường bộ và đường sắt.
Cảng thủy nội địa Nghĩa Hưng sẽ được xây dựng trong vòng 48 tháng kể từ khi bàn giao đất, và sau khi hoàn thành sẽ được khai thác trong 70 năm kể từ ngày dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư tức là từ ngày 14/6/2025.
Cảng thủy nội địa Nghĩa Hưng có quy mô thế nào? (hình từ internet)
Thần quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 08/2021/NĐ-CP về công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định:
Điều 18. Công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Thẩm quyền công bố hoạt động
Cơ quan thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
2. Hồ sơ công bố hoạt động cảng thủy nội địa
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng cảng thủy nội địa do cơ quan có thẩm quyền cấp;
[...]
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 15 Nghị định 08/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP thì thần quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa thuộc về cơ quan sau đây:
- Bộ Giao thông vận tải
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
- Sở Giao thông vận tải
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
Nguyên tắc đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu ra sao?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 17 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
- Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được đặt tên khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi công bố đưa vào sử dụng;
- Không đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trùng nhau trên một địa bàn cấp tỉnh, không gây nhầm lẫn với tên của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đó;
- Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để đặt tên hoặc một phần tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
- Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
- Tên cảng, bến thủy nội địa viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng thủy nội địa” hoặc “Bến thủy nội địa” hoặc “Khu neo đậu”, tiếp theo là tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.