Các bước thủ tục nộp hồ sơ xác nhận điều kiện nhà ở trực tiếp tại Hà Nội từ 1/7/2025
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Các bước thủ tục nộp hồ sơ xác nhận điều kiện nhà ở trực tiếp tại Hà Nội từ 1/7/2025
Thủ tục xác nhận điều kiện về nhà ở có thể thực hiện theo hình thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử Quốc gia hoặc theo hình thức trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.
Dưới đây là những hướng dẫn chi tiết về nộp hồ sơ xác nhận điều kiện nhà ở trực tiếp tại Hà Nội từ 1/7/2025
Bước 1: Đặt lịch hẹn trên app iHaNoi
Người dân vào mục dịch vụ công trên app iHaNoi để đặt lịch hẹn.
Mỗi ngày tiếp nhận 100 số thứ tự:
+ Buổi sáng: số 1–50
+ Buổi chiều: số 51–100
Ưu tiên người cao tuổi
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ
Sau khi đã có ngày giờ hẹn để làm thủ tục hành chính tại cơ quan, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ (tránh mất thời gian phải bổ sung lại). Hồ sơ bao gồm:
- Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin dữ liệu đất đai (Mẫu số 14 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP: TẢI VỀ)
- Giấy xác nhận điều kiện nhà ở
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã kết hôn). Nếu chưa kết hôn cần cung cấp:
+ Bản sao CCCD của cá nhân.
+ Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Lưu ý: Tất cả hồ sơ phải được phô tô có công chứng.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Người dân đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để nộp hồ sơ.
Cơ quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và:
- Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu chưa hợp lệ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện để tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai điều chỉnh, hoàn thiện lại theo quy định.
- Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai). Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Bước 4: Tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai
Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai (nếu có) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì cơ quan sẽ nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Bước 5: Thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai theo thông báo phí (nếu có).
Bước 6: Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu
Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Trên đây là các bước hướng dẫn nộp hồ sơ xác nhận điều kiện nhà ở trực tiếp tại Hà Nội từ 1/7/2025
Các bước thủ tục nộp hồ sơ xác nhận điều kiện nhà ở trực tiếp tại Hà Nội từ 1/7/2025 (hình từ internet)
Chi tiết điều kiện về thu nhập cần đáp ứng khi mua nhà ở xã hội tại Hà Nội
Ngoài việc đáp ứng điều kiện về nhà ở, nếu muốn mua nhà ở xã hội tại Hà Nội, người dân cần đáp ứng cả các yêu cầu về thu nhập.
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định rõ về điều kiện về thu nhập mà người mua nhà ở xã hôi cần phải đáp ứng như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Nếu người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
Nếu người đứng đơn đã kết hôn thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối tượng tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 gồm:
[5] Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
[6] Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[8] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có Hợp đồng lao động thì:
- Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng,
- Nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ. Đối tượng đó là:
[2] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
[3] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
[4] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Đối tượng là: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
Miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo quy định dưới dây:
(1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
(2) Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
- Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
(3) Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).