Bản đồ vị trí khu đô thị dọc đường Vành Đai 4 Bến Cát Bình Dương
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Bản đồ vị trí khu đô thị dọc đường Vành Đai 4 Bến Cát Bình Dương
Tuyến Vành đai 4 TPHCM (ký hiệu CT.41) là một trong những công trình hạ tầng giao thông chiến lược của vùng TP.HCM. Dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương tại Quyết định 1698/QĐ-TTg ngày 28/9/2011, triển khai theo 3 giai đoạn, lộ trình thực hiện từ năm 2009 đến năm 2030.
Theo quy hoạch, Vành đai 4 có tổng chiều dài 197,6 km, đi qua nhiều địa phương trọng điểm:
- TP.HCM: các huyện Nhà Bè, Củ Chi.
- Bình Dương: TP. Bến Cát, thị xã Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên.
- Long An: các huyện Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, Đức Hòa.
- Đồng Nai: các huyện Trảng Bom, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu.
- Bà Rịa – Vũng Tàu: thị xã Phú Mỹ, huyện Châu Đức.
Tuyến đường được thiết kế theo chuẩn cao tốc đô thị, mặt cắt ngang từ 6–8 làn xe, vận tốc thiết kế tối đa 100 km/h, nhằm đáp ứng nhu cầu kết nối liên vùng và giảm tải cho hệ thống giao thông hiện hữu.
Danh sách khu đô thị phát triển dọc đường Vành Đai 4 Bến Cát Bình Dương
TÊN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ | QUY MÔ DỰ KIẾN (HA) | GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN | PHÂN ĐỢT ĐẦU TƯ |
---|---|---|---|
Dự án Khu đô thị Bắc An Tây | 70 | Đến năm 2033 | 1 |
Dự án Khu đô thị Tây An Tây | 268 | Đến năm 2027 | 1 |
Dự án Khu đô thị Đông An Tây | 288 | Đến năm 2040 | 3 |
Dự án Khu đô thị Phú An | 270,4 | Đến năm 2040 | 1 |
Dự án Khu đô thị phía Bắc An Tây | 275,6 | Đến năm 2040 | 1 |
Dự án Khu đô thị phía Bắc đường Vành đai 4 | 258,8 | Đến năm 2040 | 3 |
Dự án Khu đô thị phía Nam đường Vành đai 4 | 410 | Đến năm 2040 | 4 |
Dự án Khu đô thị Tân Định | 188,4 | Đến năm 2040 | 1 |
Dự án Khu đô thị Đông An Điền | 298 | Đến năm 2040 | 4 |
Bản đồ vị trí khu đô thị dọc đường Vành Đai 4 Bến Cát Bình Dương, có thể tham khảo:
(Hình từ Internet)
>> TẢI VỀ: Bản đồ vị trí khu đô thị dọc đường Vành Đai 4 Bến Cát Bình Dương
Bản đồ vị trí khu đô thị dọc đường Vành Đai 4 Bến Cát Bình Dương (Hình từ Internet)
Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ tại Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 thì nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
(1) Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
- Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
- Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.
(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.
Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn từ ngày 01/7/2025 như sau:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trực tiếp lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định 178/2025/NĐ-CP thực hiện lập; trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn, phải thực hiện việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 36 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phải tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến tham gia trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn trước khi trình thẩm định.
- Nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ thấp hơn được cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lập đồng thời trong thời gian lập quy hoạch cấp độ cao hơn nhưng phải được phê duyệt sau khi quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn đã được thẩm định, đã trình cấp phê duyệt và phải bảo đảm nội dung của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ thấp hơn phù hợp, cụ thể hóa quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn đó.
- Trường hợp lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu theo quy định đặc thù của Chính phủ không áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.