STT | Quận/Huyện | Tên đường/Làng xã | Đoạn: Từ - Đến | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 | Vị trí 5 | Loại đất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Quận Ô Môn | Bến Bạch Đằng | Đầu vàm Tắc Ông Thục - Hết dãy phố 06 căn | 11.000.000 | - | 2.200.000 | 1.650.000 | - | Đất ở đô thị |
2 | Quận Ô Môn | Bến Bạch Đằng | Đầu vàm Tắc Ông Thục - Hết dãy phố 06 căn | 8.800.000 | - | 1.760.000 | 1.320.000 | - | Đất TM-DV đô thị |
3 | Quận Ô Môn | Bến Bạch Đằng | Đầu vàm Tắc Ông Thục - Hết dãy phố 06 căn | 7.700.000 | - | 1.540.000 | 1.155.000 | - | Đất SX-KD đô thị |
Bảng Giá Đất Đoạn Đường Bến Bạch Đằng, Quận Ô Môn, Cần Thơ Theo Quyết Định Số 19/2019/QĐ-UBND
Bảng giá đất cho đoạn đường Bến Bạch Đằng, Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ được cập nhật theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND TP. Cần Thơ. Bảng giá này cung cấp thông tin chi tiết về mức giá tại từng vị trí cụ thể trên đoạn đường từ Đầu Vàm Tắc Ông Thục đến hết dãy phố 06 căn. Thông tin này sẽ giúp người dân và nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng về giá trị đất và đưa ra quyết định phù hợp trong việc mua bán đất đai.
Các Vị Trí Được Xác Định
Vị trí 1: 11.000.000 VNĐ/m²
Vị trí 1 trên đoạn đường Bến Bạch Đằng có mức giá cao nhất là 11.000.000 VNĐ/m². Đây là khu vực có giá trị đất cao nhất, có thể do nằm gần các tiện ích công cộng, giao thông thuận lợi và các khu vực quan trọng khác.
Vị trí 3: 2.200.000 VNĐ/m²
Mức giá tại vị trí 3 là 2.200.000 VNĐ/m². Vị trí này có giá trị thấp hơn so với vị trí 1, nhưng vẫn giữ được mức giá tương đối cao, có thể do khu vực này có mức độ tiện ích và giao thông hợp lý.
Vị trí 4: 1.650.000 VNĐ/m²
Vị trí 4 có mức giá là 1.650.000 VNĐ/m². Đây là khu vực có giá trị đất thấp hơn so với vị trí 3, có thể do xa các tiện ích công cộng hoặc giao thông không thuận tiện bằng các vị trí khác.
Bảng giá đất theo văn bản số 19/2019/QĐ-UBND là nguồn thông tin quan trọng giúp các cá nhân và tổ chức nắm bắt giá trị đất tại đoạn đường Bến Bạch Đằng, Quận Ô Môn. Việc nắm rõ giá trị tại các vị trí khác nhau sẽ hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định đầu tư hoặc mua bán đất đai, đồng thời phản ánh sự phân bổ giá trị theo từng khu vực cụ thể