BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYÊN MÔN TRONG TỔ CHỨC TẬP LUYỆN VÀ
THI ĐẤU MÔN GOLF
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng
10 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể
dục thể thao;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về điều kiện chuyên môn trong tổ chức tập luyện và thi đấu
môn Golf.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về điều kiện chuyên môn
trong tổ chức tập luyện và thi đấu môn Golf.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân tham gia tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu môn Golf tại Việt Nam.
Điều 3. Địa điểm thi đấu
1. Có sân Golf phù hợp với tính chất và quy mô của
giải đấu theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Địa điểm tổ chức thi đấu phải có khu vực thay
đồ, nhà vệ sinh.
3. Có bản đồ mô tả một số vị trí chính: khu vực
phát bóng, vị trí từng hố golf, vị trí tạo độ khó của sân và vị trí địa điểm
nghỉ sau vòng đấu.
4. Tại những khu vực giáp đường giao thông, khu
dân sinh phải có hàng rào ngăn cách ở khu vực giới hạn của sân golf cao ít nhất
20m, cao dần đều đến ít nhất là 40m kể từ khu vực phát bóng đến điểm cách điểm
phát bóng 150m.
5. Có ít nhất 01 bác sỹ và 03 y tá; có đủ cơ số
thuốc và dụng cụ để sơ cứu ban đầu.
6. Phải bố trí điểm cấp cứu tại các khu vực trên
sân golf; đảm bảo thuận lợi cho xe cứu thương di chuyển.
7. Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
8. Địa điểm tổ chức thi đấu phải được Đại diện kỹ
thuật của Hiệp hội Golf quốc gia do Ban tổ chức giải đấu chỉ định kiểm
tra, xác nhận độ khó và đánh dấu theo luật thi đấu môn Golf trước 03 ngày kể từ
ngày diễn ra hoạt động và trong suốt quá trình diễn ra giải đấu.
Điều 4. Sân Golf thi đấu
1. Phải là sân Golf có từ 18 hố trở lên được làm
nhân tạo hoặc dựa vào địa hình tự nhiên theo yêu cầu kỹ thuật và nội dung thi đấu.
2. Có cờ, còi và biển báo hiệu đánh dấu
các mốc khoảng cách.
3. Có thiết bị cảnh báo và hệ thống báo động khi
có sét.
Điều 5. Trang thiết bị thi đấu
1. Trang thiết bị, dụng cụ thi đấu môn Golf đảm
bảo theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Golf quốc tế hoặc Hiệp hội Golf Việt Nam
2. Thiết bị liên lạc cho các thành viên tổ
chức và điều hành giải.
3. Phương tiện di chuyển cho các thành viên tổ
chức, điều hành và các vận động viên trong quá trình thi đấu.
4. Trang thiết bị phục vụ bộ phận trọng tài của
giải gồm: Bộ đàm, đồng hồ bấm giờ, còi báo hiệu, loa thông báo; đồng hồ thông
báo tại hố số 1, hố số 10 và khu vực sân tập.
Điều 6. Vận động viên tham
gia thi đấu
1. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe thi đấu thể
thao của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ giải.
2. Phải tham gia bảo hiểm tai nạn trong quá
trình tham dự giải.
Điều 7. Trọng tài
1. Trọng tài điều hành các giải thi đấu môn Golf
cấp quốc gia giải phải được Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Hiệp hội Golf Việt
Nam triệu tập đảm bảo có ít nhất 3 trọng tài cấp 2.
2. Đối với các giải thi đấu do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, trọng tài điều hành giải phải được tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về Golf địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Sở Văn hóa, Thể thao) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triệu tập đảm bảo
có ít nhất 1 trọng tài cấp 2.
Điều 8. Địa điểm tập luyện
môn Golf
1. Đối với sân tập golf ngoài trời:
a) Phải tuân thủ các quy định của Khoản 2, 4, 7
Điều 3 và Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
b) Trường hợp sân tập golf có kích thước chiều
dài nhỏ hơn 250m:
- Có lưới bảo vệ ở hai bên và phía trước đường tập
(lane) có chiều cao tối thiểu là 20m.
- Có lưới bảo vệ ở trên nóc đường tập (lane).
c) Khoảng cách tối thiểu giữa các đường tập
(lane) không dưới 2,5m.
d) Trường hợp sân tập golf trên hồ phải có phao
ngăn cách giữa các đường tập, biển cảnh báo, và
nhân viên cứu hộ.
2. Đối với sân tập golf trong nhà:
a) Có kích thước chiều dài ít nhất là 6m, chiều
rộng ít nhất là 5m và chiều cao ít nhất là 3,5m.
b) Xung quanh có vật liệu giảm chấn như lưới,
mút để đảm bảo khi bóng đánh vào đạt độ nảy không quá 1,5m.
3. Người tham gia tập luyện môn Golf phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
4. Trang thiết bị dùng để tập luyện phải đảm bảo
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
5. Nội quy sân tập Golf phải bao gồm nhưng nội
dung chủ yếu sau: Đối tượng được phép tham gia tập luyện, trang phục khi tập
luyện golf, giờ luyện tập, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện và các quy định
khác.
6. Hoạt động tập luyện môn Golf phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật an ninh trật tự và vệ sinh môi trường nơi tập
luyện.
7. Nhân viên chuyên môn:
a) Giám đốc điều hành sân Golf phải có giấy chứng nhận chuyên môn quản lý Golf do Tổng cục Thể dục thể thao
hoặc Hiệp hội thể thao Golf Việt Nam hoặc tổ chức Golf quốc tế cấp và được Tổng
cục Thể dục thể thao công nhận.
b) Huấn luyện viên, Hướng dẫn viên
có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chuyên môn do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc
Hiệp hội thể thao Golf Việt Nam hoặc tổ chức Golf quốc tế cấp và được Tổng cục
Thể dục thể thao công nhận.
c) Nhân viên y tế có trình độ
chuyên môn trung cấp y tế trở lên.
Điều 9. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức
giải thi đấu Golf có trách nhiệm:
1. Đảm bảo các điều kiện chuyên
môn theo quy định của Thông tư này.
2. Báo cáo hoặc xin phép tổ chức
giải bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo kết quả tổ chức thi đấu
cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật sau khi kết thúc thi đấu.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch thanh
tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân khi tổ chức tập luyện
và thi đấu môn Golf vi phạm các quy định tại Thông tư này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa
và Thể thao) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
tháng năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCTDTT, THM (400).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|