Thông tư liên tịch 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an ban hành

Số hiệu 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA
Ngày ban hành 08/10/2003
Ngày có hiệu lực 31/10/2003
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Tài chính,Bộ Thương mại
Người ký Lê Thế Tiệm,Phan Thế Ruệ,Trương Chí Trung
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ CÔNG AN-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA

Hà Nội , ngày 08 tháng 10 năm 2003

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG AN SỐ 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA NGÀY 08 THÁNG 10 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
Căn cứ Luật Thương mại hiện hành;
Căn cứ Luật Hải Quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 2 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong tình hình mới và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 62/TB-VPCP ngày 10/7/2001; Công văn số 4151/VPCP-VI ngày 19/10/2001; Công văn số 2080/VPCP-VI ngày 22/4/2002; Công văn số 602/VPCP-VI ngày 13/2/1003 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Thông tư về hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông trên thị trường.
Liên Bộ: Tài chính - Thương Mại - Công An hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng hoá không phân biệt là hàng hoá sản xuất trong nước, hay hàng hoá nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh), đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, đã bán hay đang trong kho (gọi chung là lưu thông trên thị trường) đều phải có hoá đơn, chứng từ kèm theo chứng minh nguồn gốc hàng hoá là hợp pháp ngay tại thời điểm kiểm tra.

Các trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này:

a. Tài sản của các tổ chức không phải là cơ sở kinh doanh như cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể... khi điều động giữa các cơ sở, đơn vị trực thuộc. Để phân biệt với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh, tài sản của các tổ chức không kinh doanh khi điều động vận chuyển trên đường phải có quyết định điều động và phiếu xuất kho của tổ chức đó. Nếu là tài sản mua về để sử dụng thì phải có hoá đơn hợp pháp.

b. Tài sản của các cá nhân mua vận chuyển về hoặc di chuyển đến nơi cư trú mới.

c. Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ, hải sản do người nông dân, ngư dân trực tiếp sản xuất, khai thác, đánh bắt vận chuyển đi bán.

2. Hoá đơn, chứng từ quy định trong Thông tư này bao gồm: chứng từ nhập khẩu [tờ khai Hải quan, chứng từ nộp thuế (nếu có)]; hoá đơn giá trị gia tăng; hoá đơn bán hàng; hoá đơn bán tài sản thanh lý; hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản; hoá đơn bán tài sản tịch thu sung công quỹ; hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; các biên lai thu thuế, biên lai thu tiền và các loại chứng từ khác như tem, vé...in sẵn giá thanh toán (gọi chung là hoá đơn) phải là bản chính do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý công sản, Cục dự trữ quốc gia) phát hành hoặc được cơ quan thuế chấp thuận bằng văn bản cho doanh nghiệp tự in. Các chứng từ khác như lệnh điều động, lệnh xuất kho... nếu là bản sao (hoặc photocopy) phải có dấu xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hoặc của tổ chức không kinh doanh.

3. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý, sử dụng, lưu giữ các hoá đơn, chứng từ quy định tại Thông tư này theo quy định của pháp luật; phải xuất trình đầy đủ, kịp thời khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra yêu cầu.

4. Hộ kinh doanh buôn chuyến mua hàng hoá để bán phải có hoá đơn của người bán xuất cho hoặc hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản và phải nộp thuế trước khi vận chuyển hàng ra khỏi địa phương nơi mua hàng. Khi vận chuyển hàng hoá phải có hoá đơn của người bán hoặc hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản và biên lai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên khâu lưu thông kèm theo, trừ những hàng hoá được miễn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên khâu lưu thông theo quy định riêng của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính.

II. HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC:

1. Hàng hoá xuất kho để bán, đưa đi trao đổi, biếu, tặng hoặc tiêu dùng nội bộ phải lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng đúng với số lượng và giá trị của số hàng đã xuất bán, đưa đi trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ để giao cho khách hàng hoặc làm chứng từ hạch toán của đơn vị.

2. Hàng hoá xuất giao cho đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất kinh doanh quy định hưởng hoa hồng có thể sử dụng một trong hai cách lập hoá đơn, chứng từ như sau:

a. Sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng.

b. Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.

3. Hàng hoá điều động nội bộ từ cơ sở kinh doanh đến các chi nhánh, cửa hàng hạch toán phụ thuộc và ngược lại hoặc điều động giữa các chi nhánh, cửa hàng hạch toán phụ thuộc với nhau, xuất hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh có thể sử dụng một trong hai cách lập hoá đơn, chứng từ như sau:

a. Sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng.

b. Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

Nếu hàng hoá điều động từ cơ sở kinh doanh là đơn vị cấp trên đến các chi nhánh hạch toán độc lập hoặc điều động hàng hoá giữa các chi nhánh hạch toán độc lập phải lập một trong các loại hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo chế độ quy định.

4. Hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động hoặc dự hội chợ triển lãm phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người vận chuyển. Khi bán hàng phải lập hoá đơn theo đúng quy định để giao cho người mua hàng.

5. Cơ sở kinh doanh xuất nguyên liệu đưa đi gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất hàng đưa gia công kèm theo hợp đồng gia công. Cơ sở nhận gia công đưa sản phẩm gia công trả lại cho cơ sở thuê gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất sản phẩm gia công trả lại cho đơn vị thuê gia công kèm theo hợp đồng gia công.

6. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu) khi xuất khẩu sử dụng một trong các loại hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo chế độ quy định làm chứng từ lưu thông trên đường. Đối với một số trường hợp cụ thể được sử dụng hoá đơn chứng từ để vận chuyển hàng hoá xuất khẩu như sau:

a. Hàng hoá trên đường vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu tại cơ quan Hải quan, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn thì cơ sở kinh doanh sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở kinh doanh lập hoá đơn cho hàng hoá xuất khẩu.

b. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia công cho các cơ sở khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan thì cơ sở uỷ thác xuất khẩu xuất hoá đơn giao cho cơ sở nhận uỷ thác.

7. Các sản phẩm là hàng hoá mà người bán không thuộc đối tượng phải lập hoá đơn bán hàng bao gồm:

[...]