Thông tư liên tịch 88/2001/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước dành cho Đề án "Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở đào tạo nước ngoài" do Bộ Tài chính- Bộ Giáo dục và đào tạo- Bộ Ngoại giao ban hành

Số hiệu 88/2001/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
Ngày ban hành 06/11/2001
Ngày có hiệu lực 06/11/2001
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Ngoại giao,Bộ Tài chính
Người ký Chu Tuấn Cáp,Lê Thị Băng Tâm,Lê Vũ Hùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ NGOẠI GIAO-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 88/2001/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2001

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 88/2001/TTLT/ BTC- BGD&ĐT-BNG NGÀY 6 THÁNG 11 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÁT NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO ĐỀ ÁN "ĐÀO TẠO CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT Ở CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NƯỚC NGOÀI"

Căn cứ Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án " Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng Ngân sách Nhà nước".
Căn cứ Quyết định số 77/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chi phí cho việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện việc quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước dành cho Đề án "Đào tạo cán bộ khoa học,kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài " như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng đào tạo:

Trong Thông tư này đối tượng đào tạo theo đề án "Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở các cơ sở đào tạo nước ngoài " được hiểu là tất cả các đối tượng đào tạo được nêu tại điểm 2a Điều 1 của Quyết định 322/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Lưu học sinh), cụ thể bao gồm:

Cán bộ khoa học, kỹ thuật, các nhà giáo, cán bộ quản lý khoa học, kỹ thuật đang công tác tại các trường đại học, các viện nghiện cứu khoa học, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các trung tâm công nghệ cao, cán bộ khoa học kỹ thuật đang trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tham gia hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội, học sinh, sinh viên giỏi có tài năng, có phẩm chất đạo đức tốt, theo các độ tuổi: dưới 40 tuổi đối với đào tạo trình độ tiến sĩ, dưới 35 tuổi đối với đào tạo thạc sĩ, dưới 50 tuổi đối với thực tập, khảo sát khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn, dưới 22 tuổi đối với đào tạo trình độ đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo tuyển chọn và gửi đi đào tạo tại các cơ sở nước ngoài.

2. Chi phí cho đề án đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước bao gồm :

2.1 Chi phí cho cơ sở đào tạo và lưu học sinh:

a/ Đối với hình thức đào tạo ở nước ngoài: Ngân sách nhà nước đài thọ toàn bộ.

b/ Đối với hình thức đào tạo ở cơ sở đào tạo nước ngoài nhưng đặt tại Việt Nam: Ngân sách nhà nước đài thọ phần chi phí phải trả cho cơ sở đào tạo, Lưu học sinh được hưởng mức hỗ trợ cho học tập theo qui định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

c/ Đối với hình thức đào tạo hỗn hợp: Ngân sách nhà nước đài thọ theo thoả thuận cụ thể của hiệp định Chính phủ hoặc hợp đồng đào tạo cụ thể.

d/ Đối với hình thức đào tạo phối hợp (hình thức đào tạo sandwich - tức là Lưu học sinh học tập tại Việt Nam một thời gian nhất định và phần thời gian còn lại Lưu học sinh học tập tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài): Ngân sách nhà nước đài thọ toàn bộ hoặc một phần theo thoả thuận của hiệp định hoặc hợp đồng đào tạo cụ thể.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử nhân sự đi đào tạo cần ghi rõ về thời gian đào tạo, cấp bậc đào tạo, hình thức đào tạo và phương thức đài thọ chi phí đào tạo từ ngân sách nhà nước để có căn cứ cấp phát cho đối tượng được cử đi đào tạo.

2.2 Các chi phí khác:

- Phí dịch vụ trả cho tổ chức dịch vụ theo hợp đồng ( nếu có)

- Chi phí bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước cho các cán bộ khoa học kỹ thuật được cử đi học.

- Chi phí tổ chức tuyển chọn, chi đoàn ra, đoàn vào và chi phí văn phòng có liên quan đến đề án...

3. Trách nhiệm của các cơ quan :

3.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chịu trách nhiệm tuyển sinh, tiếp nhận và quản lý kinh phí do Nhà nước cấp phát (cả nội tệ và ngoại tệ) của đề án và thực hiện chi trả cho các đối tượng qui định tại mục 1, 2 phần I Thông tư này. Việc quản lý, lập dự toán, quyết toán kinh phí thuộc Đề án được thực hiện theo chế độ hiện hành.

3.2 Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (kể cả những nơi đã có cán bộ chuyên trách của Bộ giáo dục và Đào tạo) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác quản lý Lưu học sinh theo quy định hiện hành và trong trường hợp được Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền, tiến hành kí kết hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo nước ngoài, tiếp nhận kinh phí đào tạo, thực hiện thanh toán cho cơ sở đào tạo và cấp phát sinh hoạt phí cho Lưu học sinh; báo cáo thanh, quyết toán với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.3 Bộ Tài chính thực hiện việc cấp phát kinh phí đào tạo cho Lưu học sinh (kể cả nội tệ và ngoại tệ) theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền theo dự toán kinh phí chi đào tạo đề án của quí/năm đồng thời có trách nhiệm kiểm tra quyết toán các khoản chi của đề án, và kiến nghị những biện pháp xử lý cần thiết đối với các trường hợp chi trả sai đối tượng hoặc vượt quá qui định của thông tư này.

4. Trách nhiệm của Lưu học sinh:

4.1 Hết năm học và khi kết thúc khoá học, Lưu học sinh phải gửi báo cáo kết quả học tập (có xác nhận của nhà trường và cơ quan đại diệnViệt Nam tại nước sở tại) cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoặc gửi thẳng về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Công tác Chính trị ) nếu ở nước sở tại không có cơ quan đại diện Việt Nam.

Nếu Lưu học sinh không thực hiện đúng cam kết theo qui định của nhà trường và bị kéo dài thời gian học tập so với quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Lưu học sinh phải chịu mọi chi phí đào tạo cho đến khi nhận được bằng tốt nghiệp, Ngân sách nhà nước không đài thọ chi phí đào tạo cho thời gian kéo dài .

Trường hợp đặc biệt vì lí do khách quan dẫn tới thời gian học tập cần được kéo dài, Lưu học sinh phải có đơn trình bày gửi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (có xác nhận của nhà trường và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại) để xem xét và quyết định. Trường hợp Lưu học sinh được phép kéo dài thời gian học tập thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định bổ sung và thông báo cho Bộ Tài chính và cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để có căn cứ cấp phát và quản lý .

4.2 Những Lưu học sinh đã được đào tạo xong nhưng không chịu về nước hoặc về nước nhưng không nhận công tác theo sự phân công của Nhà nước thì phải bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 75/2000/TTLB/BTC-GDDT ngày 20/07/2000 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và đào tạo.

5. Những khoản thu được từ Lưu học sinh: tiền bồi hoàn do Lưu học sinh tự ý ở lại nước ngoài, thu lại khoản tiền do ngân sách nhà nước đài thọ, phải nộp vào quĩ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu như khoản thu này phát sinh tại nước ngoài) hoặc nộp vào Ngân sách nhà nước (nếu như khoản thu này phát sinh tại Việt Nam).

[...]