BỘ TÀI CHÍNH -BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 79/2006/TTLT/BTC-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐẠI HỘI THỂ DỤC
THỂ THAO SINH VIÊN ĐÔNG NAM Á LẦN THỨ XIII
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 949/QĐ-TTg ngày 13/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án tổ chức Đại hội thể dục thể thao sinh viên Đông Nam Á lần thứ XIII năm
2006;
Theo thông lệ các kỳ Đại hội Thể dục thể thao sinh viên Đông Nam Á;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Đại hội Thể dục thể thao sinh viên Đông Nam Á lần thứ XIII (sau
đây gọi tắt là Đại hội) như sau:
1. Đại hội được tổ chức theo
nghi thức lễ hội Văn hoá - Thể thao Quốc tế, kết hợp với truyền thống văn hoá
Việt Nam, bảo đảm hiệu quả chuyên môn, thể hiện tinh thần đoàn kết, hiểu biết lẫn
nhau giữa sinh viên các nước trong khu vực Đông Nam Á.
2. Đối tượng thực hiện Thông tư
này là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí Đại hội.
3. Kinh phí tổ chức Đại hội bao
gồm ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ các hoạt động của Đại hội và các nguồn
huy động khác từ các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Sử dụng và quản lý kinh phí,
tài sản phục vụ Đại hội theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn về
quản lý tài chính, tài sản hiện hành của Nhà nước.
1. Nguồn
kinh phí:
Đại hội có những nguồn kinh phí
sau:
- Ngân sách nhà nước cấp.
- Thu lệ phí ăn, ở của các đoàn
vận động viên nước ngoài theo Thông lệ quốc tế là 30 USD/người/ngày.
- Thu tiền bán vé vào xem các hoạt
động thi đấu, biểu diễn; tiền bản quyền biểu trưng, biểu tượng của Đại hội.
- Các khoản đóng góp, ủng hộ,
tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thu khác (nếu có).
2. Nội dung
chi:
- Chi tuyên truyền cổ động, quảng
cáo (in panô, áp phích, giấy mời, phù hiệu, quay phim, chụp ảnh, băng cờ, khẩu
hiệu, in ấn tài liệu khác) và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí…).
- Chi in vé, giấy mời, làm thẻ cho
các thành viên tham dự Đại hội.
- Chi làm huy chương, huy hiệu Đại
hội và các vật phẩm, kỷ niệm khác.
- Chi cho đạo diễn, dàn dựng, kịch
bản, bồi dưỡng tập luyện cho khối nghi thức, diễu hành, đồng diễn, ca múa nhạc,
trang trí…
- Chi cho các hội nghị, hội thảo,
họp báo của Ban Tổ chức.
- Chi tập huấn trọng tài, hướng
dẫn viên, tình nguyện viên….
- Chi bồi dưỡng cho thành viên
Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn.
- Chi mua sắm hoặc thuê trang
thiết bị, địa điểm phục vụ Đại hội theo Đề án được duyệt.
- Chi tổ chức lễ khai mạc, bế mạc,
tổng kết Đại hội.
- Chi tổ chức các giải thi đấu,
biểu diễn các môn thể dục thể thao.
- Chi tiền ăn, ở, bồi dưỡng làm
nhiệm vụ cho các khách mời, trọng tài, giám sát, huấn luyện viên, vận động
viên, thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức.
- Chi công tác bảo vệ, an ninh,
trật tự, vệ sinh, y tế, phục vụ.
- Chi khen thưởng.
- Chi khác.
3. Mức chi:
3.1.
Đối với khách mời và các đoàn vận động viên:
- Chi ăn, ở, đi lại và
làm việc đối với khách mời là người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số
100/2000/TT-BTC ngày 6/10/2000 của Bộ Tài chính “ Về chế độ chi tiêu tiếp khách
nước ngoài” và thông lệ Quốc tế.
- Đối với các đoàn vận động viên
nước ngoài chi tiền ăn, ở theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ trong khuôn
khổ nguồn thu lệ phí do các đoàn nước ngoài đóng góp.
- Các đội thể dục thể thao Việt
Nam ở tại khách sạn theo hướng dẫn của Ban tổ chức được thanh toán tiền ăn, ở,
đi lại theo hợp đồng thực tế nhưng tối đa không vượt quá 270.000 đồng/người/ngày;
ở tại các Trung tâm huấn luyện Thể thao được thanh toán mức tiền ăn 150.000 đồng/người/ngày.
3.2. Đối với
cán bộ và nhân viên phục vụ Đại hội:
Tiền thù lao làm nhiệm
vụ của các cán bộ và nhân viên phục vụ (bao gồm cả ngày lễ và ngày chủ nhật) được
hưởng theo các mức sau:
- Trưởng Ban Chỉ đạo, trưởng Ban
Tổ chức và các thành viên Ban Chỉ đạo: 150.000 đồng/ngày/người.
- Thành viên ban tổ chức, Trưởng
phó các tiểu ban: 120.000 đồng/ngày/ người.
- Thành viên các tiểu
ban:
100.000 đồng/ngày/người.
- Nhân viên phục vụ:
50.000 đồng/ngày/người.
- Đối tượng tham gia đồng diễn,
diễu hành, xếp chữ:
+ Tập luyện:
15.000 đồng/buổi/người.
+ Tổng duyệt:
20.000 đồng/buổi/người.
+ Chính thức:
30.000 đồng/buổi/người.
- Đối tượng tham gia biểu diễn
văn nghệ được thanh toán theo hợp đồng ký kết giữa Ban Tổ chức với các đoàn nghệ
thuật.
- Bồi dưỡng tình nguyện viên đạt
tiêu chuẩn: 50.000 đồng/ngày/người.
Số ngày được hưởng tiền thù lao
của các thành viên Ban Tổ chức, Tiểu ban và nhân viên phục vụ là số ngày chính
thức tổ chức Đại hội. Trường hợp do công việc triển khai sớm và kết thúc muộn sẽ
được Ban Tổ chức xem xét quyết định và được hưởng thù lao theo mức quy định
trên, nhưng thời gian kéo dài không quá 2 ngày.
Trường hợp một người làm nhiều
nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, chỉ được hưởng một mức thù lao cao nhất.
Tiền tàu xe đi lại của trọng tài là người ở các địa phương được
Ban Tổ chức mời làm nhiệm vụ tại các địa điểm thi đấu được thanh toán theo tiêu
chuẩn quy định hiện hành.
Trọng tài và nhân viên phục vụ được hưởng mức bồi dưỡng theo số
ngày thực tế làm nhiệm vụ.
Những cán bộ viên chức nhà nước đã được hưởng khoản bồi dưỡng
này thì không được thanh toán tiền phụ cấp công tác phí, nhưng trong trường hợp
có thuê phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo Thông tư số
118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước. Riêng cán bộ Ban Tổ chức
và các Tiểu ban, trọng tài là người địa phương nơi tổ chức Đại hội thì không bố
trí nghỉ tại nhà khách (hoặc khách sạn), nếu tự túc phương tiện đi lại của cá
nhân thì được thanh toán theo mức khoán là 15.000 đồng/ngày/người.
- Chi các cuộc họp của Ban Chỉ đạo,
Ban Tổ chức 50.000 đồng/cuộc họp/người; các Tiểu ban: 30.000 đồng/cuộc họp/người.
- Chi tập huấn trọng tài: 30.000
đồng/ngày/người; tập huấn của các Tiểu ban chuyên môn: 15.000 đồng/ngày/người.
- Chi in vé mời, giấy mời: 2.000
đồng/chiếc.
- Chi làm huy chương: tối đa
200.000 đồng/chiếc.
3.3. Đối với
trọng tài, Ban Tổ chức thi đấu từng môn (trừ môn bóng đá):
Số TT
|
Đối tượng
được hưởng
|
Mức thù
lao (đồng/ngày)
|
Người
Việt Nam
|
Người
nước ngoài
|
1
|
Tổng trọng
tài, Trưởng ban giám sát
|
400.000
|
Tối đa
không quá 800.000
|
2
|
Tổ trưởng
trọng tài, các trọng tài chính, trưởng ban thư ký
|
200.000
|
Đối với
các chức danh này huy động tối đa đội ngũ trọng tài trong nước, không nhất
thiết phải mời người nước ngoài
|
3
|
Các trọng
tài khác, thành viên ban giám sát, thư ký
|
200.000
|
4
|
Nhân
viên phục vụ
|
50.000
|
3.4. Đối với trọng tài, Ban tổ chức thi đấu môn bóng đá:
Số
TT
|
Đối tượng
được hưởng
|
Mức thù
lao (đồng/ngày)
|
Người
Việt Nam
|
Người
nước ngoài
|
1
|
Giám
sát trận đấu, giám sát trọng tài, trọng tài, các trợ lý trọng tài, trọng tài
thứ 4
|
750.000
|
Tối đa
không quá 1.600.000
|
2
|
Trưởng Phó Ban Tổ chức
|
250.000
|
Đối với
các chức danh này huy động tối đa đội ngũ trọng tài trong nước, không nhất
thiết phải mời người nước ngoài
|
3
|
Các uỷ
viên Ban Tổ chức
|
200.000
|
3.5. Mức khen thưởng cho vận động viên Việt Nam đạt Huy chương tại Đại
hội: Vận dụng mức khen thưởng bằng 70% mức khen thưởng cho vận động viên
trẻ quy định tại Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28/02/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao. Cụ
thể:
- Huy chương
vàng: 5 triệu đồng/1 vận động viên.
- Huy chương bạc:
3 triệu đồng/1 vận động viên.
- Huy chương đồng:
2 triệu đồng/1 vận động viên.
- Phá kỷ lục các
cuộc thi: được cộng thêm 1 triệu đồng.
3.6. Các mức chi khác:
- Dịch
tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày
9/11/2001, của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu
áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
vay nợ, với các mức sau:
+ Dịch từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: 35.000 đồng/trang (300 chữ/trang).
+ Dịch từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 40.000 đồng/trang (300 chữ/ trang).
- Thuê
phiên dịch: 200.000 đồng/buổi/người.
- Các khoản
chi chưa được quy định trên đây thì thanh toán theo hợp đồng giao khoán hoặc thực
tế phát sinh.
- Bộ phận
nào khoán gọn kinh phí thì có trách nhiệm chi thù lao cho cán bộ của bộ phận
đó.
- Đối với
cán bộ Ban Tổ chức, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, diễn viên, nhạc
công, nhân viên phục vụ trong thời gian tổ chức Đại hội là cán bộ công chức,
viên chức, hợp đồng dài hạn đang hưởng lương, học sinh, sinh viên đang hưởng học
bổng, sinh hoạt phí trong thời gian phục vụ Đại hội vẫn được hưởng nguyên
lương, học bổng, sinh hoạt phí do đơn vị quản lý các đối tượng này chi trả.
4. Lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí:
4.1. Lập
dự toán:
Căn cứ
vào Đề án tổ chức Đại hội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và mức thu, chi được
quy định tại phần II nêu trên; Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Bộ, ngành,
địa phương được giao nhiệm vụ tham gia tổ chức Đại hội xây dựng dự toán thu,
chi của Đại hội và tổng hợp gửi Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt để giao cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
4.2. Cấp
phát kinh phí:
Căn cứ
vào dự toán tổ chức Đại hội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính cấp
phát kinh phí cho các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện các nhiệm vụ theo Đề
án được duyệt.
4.3. Hạch
toán, quyết toán các khoản thu chi của Đại hội:
Kinh phí
của Đại hội được hạch toán vào loại khoản 14-09 theo các mục, tiểu mục tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước. Kết thúc Đại hội các Bộ, ngành, địa phương có
trách nhiệm quyết toán kinh phí tổ chức Đại hội với Bộ Tài chính theo quy định
hiện hành.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc T.W;
- Sở Tài chính, Sở GD&ĐT, Sở TDTT, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc T.W;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ GD&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Lưu: VT Bộ TC; VT Bộ GD&ĐT.