Luật Đất đai 2024

Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 27-LB/TT
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng
Ngày ban hành 31/12/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bất động sản,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Hồ Tế,Ngô Xuân Lộc,Trần Đình Hoan
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH;BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27-LB/TT

Hà Nội , ngày 31 tháng 12 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH - XÂY DỰNG SỐ 27-LB/TT NGÀY 31-12-1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG

Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG

1- Đối tượng áp dụng:

- Công nhân, viên chức làm việc trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả lao động hợp đồng, công nhân, viên chức đi học hưởng lương, cán bộ xã, phường hưởng lương).

- Những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang.

- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng.

2- Mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương:

Các đối tượng nêu trên đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như chưa thuê nhà ở của Nhà nước được hưởng tiền nhà ở như sau: (xem biểu dưới)

Đối với người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mức lương làm căn cứ để xác định mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương là mức tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ được hưởng trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Riêng đối tượng nghỉ hữu hưởng lương theo mức ấn định thì mức lương hưu ấn định thuộc nhóm mức lương đó. Trường hợp mức lương hưu ấn định dưới mức lương tối thiểu 220đ) thì hưởng tiền nhà ở theo nhóm mức lương dưới 242đ quy định ở trên.

Số TT

Nhóm mức lương (cấp bậc, chức vụ)
theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985

Mức phụ cấp đồng/tháng

1

2

3

1

Dưới 242

9.000đ

2

Từ 242đ đến dưới 272đ

13.000đ

3

Từ 272đ đến dưới 359đ

20.000đ

4

Từ 359đ đến dưới 463đ

33.000đ

5

Từ 463đ đến dưới 644đ

53.000đ

6

Từ 644đ đến dưới 770đ

73.000đ

7

Từ 770đ trở lên

93.000đ

3- Nguồn kính phí và phương thức thanh toán:

a) Nguồn kinh phí.

- Đối với các đội tượng thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp; lực lượng vũ trang hưởng lương; nghỉ hữu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

- Đối với công nhân, viên chức thuộc doanh nghiệp Nhà nước (kể cả xí nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các loại xí nghiệp khác, có hạch toán kinh doanh) khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương. Trước mắt trong khi Nhà nước chưa công bố hệ số trượt giá mới dùng tính đơn giá tiền lương thì khoản tiền nhà ở tính theo lao động có mặt thực tế để hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

- Đối với công nhân, viên chức tại chức khi nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Trong khi quỹ bảo hiểm xã hội chưa được trích trên khoản tiền nhà ở thì đơn vị lập dự toán và chi trả.

b) Phương thức thanh toán:

- Khoản tiền nhà ở được trả trực tiếp cùng với tiền lương hoặc trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng không hưởng.

- Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương, cơ quan hoặc đơn vị chủ quản căn cứ vào đối tượng được hưởng lập dự toán gửi cơ quan tài chính kiểm tra, cấp phát cùng với cấp phát kinh phí thường xuyên.

- Đối với các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng khoản tiền nhà ở. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê số lượng đối tượng và số tiền được hưởng của từng huyện, quận tổng hợp gửi Sở Tài chính - vật giá. Hai Sở thống nhất tài liệu báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để xem xét cấp phát kinh phí trả tiền nhà ở cùng với cấp phát các khoản lương hưu, trợ cấp hàng tháng ở địa phương.

II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.

2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

Một số đối tượng chính sách không hưởng lương và tiền nhà ở hưởng phụ cấp hoặc trợ cấp hàng tháng, nếu thuê nhà của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở, bao gồm:

a) Thương binh hạng II và bệnh nhân hạng II được giảm tiền thuê nhà 20.000đ/tháng.

b) Thương binh hạng III, hạng IV và bệnh binh hạng III, được giảm tiền thuê nhà 13.000đ/tháng.

c) Người có công với nước, thân nhân chủ yếu của liệt sỹ, thân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân từ trần, hưởng trợ cấp hàng tháng, công nhân cao su nghỉ việc hưởng trợ cấp theo mức ấn định bằng 110 đồng quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1-TT/LB/CS ngày 10-1-1987 của liên bộ Tài chính - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 6-LĐTBXH/TT ngày 27-4-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng.

Trong một hộ gia đình thuê nhà ở của Nhà nước nếu tiền thuê nhà theo thực tế ít hơn số tiền được giảm của các đối tượng cộng lại thì được miễn thu toàn bộ tiền nhà.

3- Đối với công nhân, viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

a) Nếu đã thôi việc trước ngày 1-11-1992 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn, thì được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng, tối đa không quá 1 năm (12 tháng).

b) Nếu thôi việc từ sau ngày 1-11-1992 thì trong trợ cấp thôi việc được tính khoản tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở theo quy định. Khoản tiền nhà ở này được đưa vào trong cơ cấu tháng lương để tính trợ cấp thôi việc một lần, đối với khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, đối với khu vực sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

4- Phương thức thực hiện miễn, giảm.

Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xử lý phần doanh thu do thực hiện chính sách miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3a của mục II nêu trên cho các tổ chức quản lý và kinh doanh quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

- Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992.

- Khoản trợ cấp lần đầu (1, 2, 3, 4 tháng lương) đối với người về hưu hoặc mất sức lao động nếu tính theo mức lương tháng 10 năm 1992 thì không có khoản tiền nhà ở.

- Công nhân, viên chức và quân nhân chết trước ngày 1-11-1992 nhưng từ ngày 1-11-1992 mới giải quyết chế độ hoặc thân nhân chưa nhận hết tiền thì khoản trợ cấp 1 lần (4, 5, 6 tháng lương) cũng được tính thêm khoản tiền nhà ở theo quy định trên.

- Đối với trường hợp di chuyển nếu ký giấy chuyển đi trước ngày 1 tháng 11 năm 1992 thì đơn vị mới tiếp nhận trả khoản tiền nhà ở kể từ ngày 1 tháng 11 năm 1992.

- Khoản tiền nhà ở này không được cộng vào mức lương cấp bậc, chức vụ, lương hưu, trợ cấp để tính các khoản phụ cấp khác.

Việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương quy định tại Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước. Mọi quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh cho liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.

Hồ Tế

(Đã ký)

Trần Đình Hoan

(Đã ký)

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

 

53
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: 27-LB/TT
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bất động sản,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng
Người ký: Hồ Tế,Ngô Xuân Lộc,Trần Đình Hoan
Ngày ban hành: 31/12/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này bị thay thế bởi Mục 1 Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
1. Bỏ điểm 1 Mục II của Thông tư 27/LB-TT và thay thế bằng đoạn sau đây:

"1. Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có từ hai liệt sĩ trở lên không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng, đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ghi trong hợp đồng thuê (không phân biệt người đó là chủ hợp đồng hay là thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà).

Trường hợp các đối tượng nêu trên hưởng lương thì họ chỉ phải trả tiền thuê nhà tối đa không quá khoản tiền quy định tại Điều 2 Quyết định 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ (không phân biệt các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà được hưởng lương hay không hưởng lương).

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà ở theo luật định".

Xem nội dung VB
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.
Điểm này bị thay thế bởi Mục 1 Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn 3590/LĐTBXH-TL năm 1993 có hiệu lực thi hành từ 21/10/1993
Sau khi làm việc với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về một số tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định 118/TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, và trao đổi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung một số điểm cụ thể trong Thông tư số 27/LB-TT ngày 31-12-1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Xây dựng như sau:

1- Đối tượng thuộc diện được miễn trả tiền thuê nhà (không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hàng tháng) đang thuê nhà của Nhà nước nhưng không phải là người được trực tiếp phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở thì không phải trả phần tiêu chuẩn của bản thân. Phần tiêu chuẩn của bản thân được tính 33.000đồng/tháng.

2- Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm nhưng trong hợp đồng thuê nhà không có tên mà chỉ có tên trong hộ khẩu tại nhà thuê đó thì phải xem xét từng trường hợp cụ thể về mối quan hệ với chủ hộ: nếu là bố, mẹ, vợ, chồng, con mà bản thân chưa được hưởng chính sách miễn, giảm ở nơi khác và thực tế đang sống chung với chủ hộ thì được giải quyết miễn, giảm theo chính sách.

3- Đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước nếu đang thuê nhà ở với diện tích quá rộng thì trong hợp đồng thuê nhà phải ghi đúng mức tiền thuê nhà phải trả theo quy định. Trước mắt trong năm 1993 thu bằng tổng mức tiền nhà đưa vào tiền lương của các thành viên trong gia đình được hưởng. Từ năm 1994 trở đi khi cải cách tiền lương đi các bước tiếp theo Liên Bộ sẽ có hướng dẫn sau.

4- Đối với những hộ đời sống quá khó khăn nếu được chính quyền địa phương xác nhận và qua thực tế hộ đó chưa thể trả được tiền thuê nhà thì cơ quan quản lý nhà xét từng trường hợp cụ thể cho ghi nợ, thời hạn tối đa không quá 1 năm. Hết thời hạn quy định, cơ quan quản lý nhà xét gia hạn thêm hoặc buộc hộ đó phải trả tiền thuê nhà.

5- Một số trường hợp đặc biệt như đối tượng vừa là thương binh, vừa là gia đình liệt sĩ, vừa là người có công với nước.... thì chỉ được hưởng mức miễn, giảm cao nhất của một trong các chế độ đó.

6- Đối với những hộ có nhiều người trong hợp đồng thuê nhà thuộc đối tượng miễn, giảm thì được cộng tiêu chuẩn miễn giảm của từng người để tính nhưng tối đa mức miễn giảm cũng chỉ bằng với diện tích hiện ở của chủ hộ đó.

7- Đối với những đối tượng đang thuê nhà của Nhà nước có dùng một phần diện tích nhà ở đó cho thuê lại hoặc dùng vào các mục đích khác thì đều phải trả đủ tiền thuê nhà theo quy định chung.

8- Đối với nhà có nhiều hộ sử dụng chung khu phụ và diện tích khu phụ quá chật thì các Bộ, ngành, địa phương chủ quản lý xét từng trường hợp cụ thể, có thể không thù tiền khu phụ nhưng phải đảm bảo công bằng với các nhà khác.

9- Về hệ số tầng cao, hệ số điều kiện giao thông... trước mắt vẫn thực hiện theo quy định. Liên Bộ ghi nhận đề nghị của các tỉnh, thành phố để tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung khi điều chỉnh giá. Trong trường hợp quá bất hợp lý thì các Bộ, Ngành, địa phương có thể điều chỉnh các hệ số này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc cân đối chung để tổng số tiền thuê nhà của ngôi nhà đó không được thấp hơn mức quy định của Nhà nước.

10- Đồng thời với việc tạm thu tiền thuê nhà đề nghị các Bộ, Ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện các công việc sau:

+ Khẩn trương hoàn thành việc đo vẽ, công bố giá mới, ký hợp đồng chính thức để thực hiện thu tiền nhà theo hợp đồng mới; tăng cường các biện pháp để đẩy mạnh việc thu tiền nhà và nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.

+ Căn cứ vào những quy định của Nhà nước, ngành Lao động - Thong binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chính sách miễn giảm tiền thuê nhà cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn; phương thức lập hồ sơ miễn, giảm và phối hợp với cơ quan quản lý nhà xử lý những đối tượng có khó khăn trong việc thu tiền nhà.

Các công việc trên khẩn trương hoàn thành trước tháng 12/1993.

Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.

Xem nội dung VB
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.

2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

Một số đối tượng chính sách không hưởng lương và tiền nhà ở hưởng phụ cấp hoặc trợ cấp hàng tháng, nếu thuê nhà của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở, bao gồm:

a) Thương binh hạng II và bệnh nhân hạng II được giảm tiền thuê nhà 20.000đ/tháng.

b) Thương binh hạng III, hạng IV và bệnh binh hạng III, được giảm tiền thuê nhà 13.000đ/tháng.

c) Người có công với nước, thân nhân chủ yếu của liệt sỹ, thân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân từ trần, hưởng trợ cấp hàng tháng, công nhân cao su nghỉ việc hưởng trợ cấp theo mức ấn định bằng 110 đồng quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1-TT/LB/CS ngày 10-1-1987 của liên bộ Tài chính - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 6-LĐTBXH/TT ngày 27-4-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng.

Trong một hộ gia đình thuê nhà ở của Nhà nước nếu tiền thuê nhà theo thực tế ít hơn số tiền được giảm của các đối tượng cộng lại thì được miễn thu toàn bộ tiền nhà.

3- Đối với công nhân, viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

a) Nếu đã thôi việc trước ngày 1-11-1992 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn, thì được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng, tối đa không quá 1 năm (12 tháng).

b) Nếu thôi việc từ sau ngày 1-11-1992 thì trong trợ cấp thôi việc được tính khoản tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở theo quy định. Khoản tiền nhà ở này được đưa vào trong cơ cấu tháng lương để tính trợ cấp thôi việc một lần, đối với khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, đối với khu vực sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

4- Phương thức thực hiện miễn, giảm.

Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xử lý phần doanh thu do thực hiện chính sách miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3a của mục II nêu trên cho các tổ chức quản lý và kinh doanh quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Mục này được hướng dẫn bởi Công văn 3590/LĐTBXH-TL năm 1993 có hiệu lực thi hành từ 21/10/1993