Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 về việc đưa nhà ở vào tiền lương do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 27-LB/TT |
Ngày ban hành | 31/12/1992 |
Ngày có hiệu lực | 01/11/1992 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng |
Người ký | Hồ Tế,Ngô Xuân Lộc,Trần Đình Hoan |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bất động sản,Tài chính nhà nước |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH;BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27-LB/TT |
Hà Nội , ngày 31 tháng 12 năm 1992 |
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
- Công nhân, viên chức làm việc trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả lao động hợp đồng, công nhân, viên chức đi học hưởng lương, cán bộ xã, phường hưởng lương).
- Những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang.
- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng.
2- Mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương:
Các đối tượng nêu trên đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như chưa thuê nhà ở của Nhà nước được hưởng tiền nhà ở như sau: (xem biểu dưới)
Đối với người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mức lương làm căn cứ để xác định mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương là mức tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ được hưởng trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Riêng đối tượng nghỉ hữu hưởng lương theo mức ấn định thì mức lương hưu ấn định thuộc nhóm mức lương đó. Trường hợp mức lương hưu ấn định dưới mức lương tối thiểu 220đ) thì hưởng tiền nhà ở theo nhóm mức lương dưới 242đ quy định ở trên.
Số TT |
Nhóm
mức lương (cấp bậc, chức vụ) |
Mức phụ cấp đồng/tháng |
1 |
2 |
3 |
1 |
Dưới 242 |
9.000đ |
2 |
Từ 242đ đến dưới 272đ |
13.000đ |
3 |
Từ 272đ đến dưới 359đ |
20.000đ |
4 |
Từ 359đ đến dưới 463đ |
33.000đ |
5 |
Từ 463đ đến dưới 644đ |
53.000đ |
6 |
Từ 644đ đến dưới 770đ |
73.000đ |
7 |
Từ 770đ trở lên |
93.000đ |
3- Nguồn kính phí và phương thức thanh toán:
a) Nguồn kinh phí.
- Đối với các đội tượng thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp; lực lượng vũ trang hưởng lương; nghỉ hữu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Đối với công nhân, viên chức thuộc doanh nghiệp Nhà nước (kể cả xí nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các loại xí nghiệp khác, có hạch toán kinh doanh) khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương. Trước mắt trong khi Nhà nước chưa công bố hệ số trượt giá mới dùng tính đơn giá tiền lương thì khoản tiền nhà ở tính theo lao động có mặt thực tế để hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
- Đối với công nhân, viên chức tại chức khi nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Trong khi quỹ bảo hiểm xã hội chưa được trích trên khoản tiền nhà ở thì đơn vị lập dự toán và chi trả.
b) Phương thức thanh toán:
- Khoản tiền nhà ở được trả trực tiếp cùng với tiền lương hoặc trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng không hưởng.
- Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương, cơ quan hoặc đơn vị chủ quản căn cứ vào đối tượng được hưởng lập dự toán gửi cơ quan tài chính kiểm tra, cấp phát cùng với cấp phát kinh phí thường xuyên.
- Đối với các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng khoản tiền nhà ở. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê số lượng đối tượng và số tiền được hưởng của từng huyện, quận tổng hợp gửi Sở Tài chính - vật giá. Hai Sở thống nhất tài liệu báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để xem xét cấp phát kinh phí trả tiền nhà ở cùng với cấp phát các khoản lương hưu, trợ cấp hàng tháng ở địa phương.
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở
1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:
Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).
Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.
Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.
2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở: