Thông tư liên tịch 2395/1999/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế Giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 2395/1999/TTLT-BQP-BTC
Ngày ban hành 21/08/1999
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Văn Rinh,Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2395/1999/TTLT-BQP-BTC

Hà Nội , ngày 21 tháng 8 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2395/1999/TTLT-BQP-BTC NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN DANH MỤC VŨ KHÍ, KHÍ TÀI CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG KHÔNG CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Căn cứ khoản 19 Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gi tăng,
Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:

1. Danh mục vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp, các đơn vị (gọi chung là cơ sở) thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, lắp rắp, sửa chữa trong nước chuyên dùng phục vụ quốc phòng quy định tại Biểu phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Các vũ khí, khí tài quy định tại điểm này bao gồm sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, phụ kiện, bao bì chuyên dụng để lắp rắp thành sản phẩm hoàn chỉnh.

2. Vũ khí, khí tài nhập khẩu là những mặt hàng (kể cả các trang thiết bị, vật tư, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ quốc phòng thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do các cơ sở kinh doanh được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ nhập khẩu theo hạn mức hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phục vụ quốc phòng thuộc diện không chịu thuế GTGT phải cung cấp cho cơ quan chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu hồ sơ có đầy đủ các văn bản sau đây:

- Giấy xác nhận hàng hoá nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng của Bộ Quốc phòng;

- Giấy xác nhận hàng hoá nhập khẩu trong chỉ tiêu hạn mức nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (do Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp);

Hồ sơ trên được gửi cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu. Cơ quan Hải quan căn cứ vào mặt hàng thực tế nhập khẩu và hồ sơ, kê khai của cơ sở kinh doanh để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng không chịu thuế GTGT.

3. Các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, nhập khẩu, cung ứng các loại vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng không chịu thuế GTGT quy định tại điểm 1, điểm 2 Thông tư này không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ tương ứng. Các khoản thuế GTGT đầu vào (nếu có) được tính gộp vào chi phí đầu vào.

Trường hợp các cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng đồng thời có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các hàng hoá, dịch vụ không quy định tại Thông tư này thì phải hạch toán riêng và tính thuế, kê khai nộp thuế GTGT theo Luật thuế GTGT.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành (ngày 1/1/1999).

Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị và tổng hợp, lập dự toán tài chính phù hợp với quy định Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ảnh kịp thời về Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Nguyễn Văn Rinh

(Đã ký)

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)

 

DANH MỤC

 VŨ KHÍ, KHÍ TÀI SẢN XUẤT, LẮP RÁP, SỬA CHỮA TRONG NƯỚC CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG KHÔNG CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 2395/1999/TTLT-BQP-BTC ngày 21/8/1999 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính )

TT

Tên vũ khí, khí tài

1

Các loại súng, pháo và phụ tùng súng, pháo.

2

Các loại bom, mìn, lựu đan, đạn (trừ đạn thể thao), thuỷ lôi, thủ pháo và các phụ kiện kèm theo.

3

Các loại ống nổ, ngòi nổ, hạt nổ, thuốc nổ, thuốc phóng, dây cháy chậm và nguyên phụ liệu.

4

Xe tăng, xe thiết giáp, xe đặc chủng và phụ tùng thay thế các loại xe này chuyên phục vụ quốc phòng.

5

Tàu chiến, tàu tuần tiễu, tàu đổ bổ, tàu vận tải quân sự, tàu hậu vệ, tàu quét mìn, các tàu quân sự khác và khí tài, phụ tùng trang bị cho các tàu nêu tại điểm này.

6

Máy thông tin và vật tư kỹ thuật, phụ kiện đồng bộ cho hệ thống điều khiển thông tin.

7

Trạm nguồn điện, hệ thống máy chỉ huy chuyên dùng.

8

Máy và khí tài quang học.

9

Khí tài hoá học.

10

Xe máy, khí tài công binh và phụ tùng.

11

Các loại ra đa, tên lửa, rốc két và phụ tùng kèm theo.

12

Mô hình học cụ, mục tiêu bay phục vụ huấn luyện và khí tài nguỵ trang.

13

Máy bay chiến đấu, máy bay vận tải quân sự và phụ tùng.

14

Thiết bị đo chuyên dùng trong phòng không, không quân.

15

Phương tiện vận tải quân sự, xe chỉ huy, xe đặc chủng.

16

Sản phẩm chụp ảnh hàng không, đo đạc khảo sát địa hình, hải đồ, không đồ, bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh.