Công văn 5089/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch 2395/1999/TTLT-BQP-BTC

Số hiệu 5089/TCHQ-KTTT
Ngày ban hành 11/09/1999
Ngày có hiệu lực 11/09/1999
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoả Ngọc Tâm
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5089/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5089/TCHQ-KTTT NGÀY 11 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 2395/1999/TTLT-BQP-BTC

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố

Ngày 21/8/1999 Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 2395/1999/TTLT-BQP-BTC hướng dẫn danh mvũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Căn cứ quy định tại Điểm 2 của Thông tư, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện thống nhất như sau:

1. Hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng thuộc diện không chịu thuế GTGT: Vũ khí, khí tài (kể cả các trang thiết bị, vật tư, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ quốc phòng thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do các cơ sở kinh doanh được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ nhập khẩu theo hạn mức hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều kiện về hồ sơ để giải quyết hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng thuộc diện không chịu thuế GTGT, yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện nhập khẩu phải cung cấp đầy đủ các văn bản sau đây:

- Giấy xác nhận hàng hoá nhập khẩu phục vụ quốc phòng của Bộ Quốc phòng.

- Giấy xác nhận hàng hoá nhập khẩu trong chỉ tiêu hạn mức nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (do Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp).

Các đơn vị căn cứ vào mặt hàng thực tế nhập khẩu, đối chiếu với danh mục mặt hàng được xác nhận theo hồ sơ và kê khai của cơ sở kinh doanh thực hiện nhập khẩu để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp các cơ sở kinh doanh của Bộ Quốc phòng đồng thời có nhập khẩu hàng hoá không thuộc diện đối tượng theo quy định trên đều phải tính và thu thuế GTGT theo Luật thuế GTGT.

2. Quy định tại Điểm 1 nêu trên để thực hiện đối với hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng không chịu thuế GTGT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 (ngày thi hành Luật thuế GTGT).

Đối với các trường hợp hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng được nhập khẩu từ ngày 01/01/1999 hiện còn ghi nợ thuế GTGT (tạm thời chưa thu thuế GTGT theo hướng dẫn tại văn bản số 1031/TCHQ-KTTT ngày 26/02/1999 của Tổng cục Hải quan), các đơn vị yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện nhập khẩu cung cấp đủ hồ sơ theo quy định, đối chiếu với hàng hoá thực nhập để giải quyết thanh khoản về thuế GTGT cho từng tờ khai.

Hàng chuyên dùng phục vụ quốc phòng thuộc đối tượng được ưu tiên đặc biệt về thủ tục hải quan theo sự thống nhất giữa Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hải quan tại Thông tư liên tịch số 3339/1998/TTLT-BQP-TCHQ ngày 21/10/1998, do vậy mọi vướng mắc khi giải quyết hàng phục vụ quốc phòng XNK, yêu cầu các đơn vị kịp thời phản ánh để Tổng cục Hải quan có chỉ đạo giải quyết.

 

Hoả Ngọc Tâm

(Đã ký)