Thông tư liên tịch 129/2004/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 129/2004/TTLT-BTC-BKHCN
Ngày ban hành 29/12/2004
Ngày có hiệu lực 08/02/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ,Bộ Tài chính
Người ký Bùi Mạnh Hải,Trương Chí Trung
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Sở hữu trí tuệ

 

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 129/2004/TTLT-BTC-BKHCN

Hà Nội , ngày 29 tháng 12 năm 2004

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 129/2004/TTLT.BTC-BKHCN NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN GIỚI VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/07/2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ số Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Điều 14 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
- Căn cứ khoản 6 Điều 64 Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu công nghiệp đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Mục 1

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Giải thích thuật ngữ

Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1.1. “Đối tượng sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác được bảo hộ theo pháp luật của Việt Nam;

1.2. “Văn bằng bảo hộ” dùng để chỉ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (Giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp được cấp theo Pháp lệnh Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 1989), Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá;

1.3. “Tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ Quyết định công nhận nhãn hiệu nổi tiếng, Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đăng ký theo Thoả ước Madrid và các loại tài liệu khác xác nhận quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp;

1.4. “Chủ sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ “Chủ Văn bằng bảo hộ”, Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp theo Tài liệu chứng minh quyền sở hữu công nghiệp và “Người được chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu công nghiệp”;

1.5. “Các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ chung các biện pháp giám sát, phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu; tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; kiểm tra và xác định tình trạng pháp lý về sở hữu công nghiệp đối với hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan; xử lý hàng hoá bị tạm dừng làm thủ tục hải quan xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và các bên liên quan theo quy định tại Thông tư này;

1.6. “Hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp” được hiểu là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có chứa yếu tố vi phạm theo quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp;

1.7. “Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu” là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, gồm cả bao bì, nhãn mác, đề can mang nhãn hiệu trùng hoặc về cơ bản không thể phân biệt được với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá cùng loại mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là một trường hợp đặc biệt của hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá.

1.8. “Người nộp đơn” là người nộp đơn yêu cầu giám sát, phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc là người nộp đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

1.9. “Đơn” dùng để chỉ chung Đơn yêu cầu giám sát, phát hiện hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;

1.10 “Chủ lô hàng” dùng để chỉ chung người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ sở hữu lô hàng.

1.11. “Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp” dùng để chỉ tổ chức có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật sở hữu công nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Thông tư này được áp dụng đối với tất cả hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu , trừ các trường hợp quy định tại Điểm 2.2 dưới đây.

2.2. Thông tư này không áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh, gồm:

a) Hàng hóa viện trợ nhân đạo;

b) Hàng quá cảnh;

c) Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, hàng hoá tạm xuất-tái nhập phục vụ công tác, sinh hoạt của tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao;

d) Hàng hóa là quà biếu, tặng, tài sản di chuyển trong tiêu chuẩn được miễn thuế; hành lý cá nhân theo định mức quy định của Chính phủ.

Mục 2:

YÊU CẦU ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT BIÊN GIỚI VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

[...]