Thông tư liên tịch 1-TT/CN/KCM 1997 hướng dẫn chỉ thị Thủ tướng Chính phủ về đình chỉ sản xuất, sử dụng chất hoạt động bề mặt Dodccyl Benzene Sunfonic axit (gọi tắt là DBSA) trong công nghiệp chất tẩy rửa tổng hợp do Bộ công Nghiệp- Bộ khoa học Công Nghệ và Môi trường ban hành.

Số hiệu 1-TT/CN/KCM
Ngày ban hành 28/02/1997
Ngày có hiệu lực 15/03/1997
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp,Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Người ký Chu Tuấn Nhạ,Lê Quốc Khánh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Vi phạm hành chính,Tài nguyên - Môi trường

 
 

BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1-TT/CN/KCM

Hà Nội , ngày 28 tháng 2 năm 1997

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP – BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 01-TT/CN/KCM NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 1997 HƯỚNG DẪNTHI HÀNH CHỈ THỊ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐÌNH CHỈ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT DODCCYL BENZENE SUNFONIC AXIT (GỌI TẮT LÀ DBSA) TRONG CÔNG NGHIỆP CHẤT TẨY RỬA TỔNG HỢP

Căn cứ Công văn số 5270/KGVX ngày 18/10/1996 của Văn phòng Chính phủ về việc đình chỉ sản xuất và sử dụng DBSA trong công nghiệp chất tẩy rửa tổng hợp;
Căn cứ kết luận tại cuộc họp Liên tịch giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Công nghiệp - Bộ Thương mại ngày 27/11/1996; cuộc họp Liên tịch giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Công nghiệp ngày 16/1/1997 về việc thực hiện đình chỉ sản xuất và sử dụng DBSA;
Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đình chỉ sản xuất và sử dụng DBSA trong công nghiệp chất tẩy rửa tổng hợp như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

I.1. Về sản xuất và kinh doanh:

I.1.1. Kể từ 04/11/1996 không xem xét cấp phép cho các dự án sản xuất và kinh doanh DBSA và các sản phẩm chất tẩy rửa tổng hợp chứa DBSA.

I.1.2. Kể từ 01/01/1998 tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam không được sử dụng DBSA trong công nghiệp chất tẩy rửa tổng hợp. Thay cho DBSA phải sử dụng linear ankylbenzene sunfonic axit (LAS) hoặc các chất hoạt động bề mặt khác có độ phân huỷ sinh học cao sau khi được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho phép.

I.1.3. Thời hạn tiêu thụ trên thị trường trong nước đối với các sản phẩm chất tẩy rửa chứa DBSA là đến hết ngày 31/03/1998.

I.2. Về nhập khẩu:

I.2.1. Từng cơ sở sản xuất phải lập kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất DBSA và nguyên liệu DBSA để sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp đảm bảo tuân thủ thời hạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm qui định tại các mục I.1.2 và I.1.3.

I.2.2. Các cơ sở nhập khẩu kinh doanh DBSA và chất tẩy rửa tổng hợp chứa DBSA phải chủ động điều chỉnh kế hoạch nhập khẩu đảm bảo tuân thủ thời hạn sản xuất và tiêu thụ qui định tại các mục I.1.2 và I.1.3.

I.3. Về xử lý vi phạm:

Mọi hành vi vi phạm các qui định về nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh nêu tại mục I.1 và I.2 đều bị xử lý theo các quy định của NĐ 26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật liên quan.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

II.1. Bộ Công nghiệp hướng dẫn các cơ sở điều chỉnh kế hoạch nhập nguyên liệu và sản xuất để thực hiện các nội dung nêu tại mục I.

II.2. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) dự thảo Tiêu chuẩn Việt Nam về phương pháp phân tích xác định hàm lượng LAS; phương pháp phân biệt DBSA và LAS; và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm chất tẩy rửa tổng hợp trình Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành trong Quý III/1997.

II.3. Cục Môi trường (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) phối hợp với Vụ Quản lý công nghệ và chất lượng sản phẩm (Bộ Công nghiệp) tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện việc đình chỉ sản xuất và sử dụng DBSA để báo cáo Chính phủ.

II.4. Các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với các Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thanh tra, giám sát các cơ sở sản xuất chất hoạt động bề mặt và các chất tẩy rửa tổng hợp hoạt động trên địa bàn địa phương nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của Thông tư này.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu nảy sinh khó khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh về liên Bộ Công nghiệp - Khoa học, Công nghệ và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết.

Chu Tuấn Nhạ

(Đã ký)

Lê Quốc Khánh

(Đã ký)