Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV
Ngày ban hành 10/06/2013
Ngày có hiệu lực 25/07/2013
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ Nội thương
Người ký Nguyễn Trọng Đàm,Trần Anh Tuấn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÔNG LẬP

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;

Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục thành lập và giải thể; cơ quan và trách nhiệm thẩm định hồ sơ Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập (sau đây gọi tắt là Trung tâm công tác xã hội).

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các Trung tâm công tác xã hội công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Vị trí và chức năng của Trung tâm công tác xã hội

1. Trung tâm công tác xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trung tâm công tác xã hội có chức năng cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.

Điều 3. Tên gọi của Trung tâm công tác xã hội

Tên gọi chung của Trung tâm là Trung tâm công tác xã hội. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, tên gọi của Trung tâm công tác xã hội được bổ sung nhóm đối tượng phục vụ, gồm: Trung tâm công tác xã hội (gồm nhiều nhóm đối tượng); Trung tâm công tác xã hội trẻ em (nhóm đối tượng trẻ em); Trung tâm công tác xã hội người cao tuổi (nhóm đối tượng người cao tuổi); Trung tâm công tác xã hội người khuyết tật (nhóm đối tượng người khuyết tật) hoặc tên gọi phù hợp khác.

Điều 4. Đối tượng phục vụ của Trung tâm công tác xã hội

Đối tượng phục vụ của Trung tâm công tác xã hội gồm một hoặc nhiều nhóm đối tượng sau:

1. Đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;

2. Người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí, người nhiễm HIV/AIDS, người nghèo, trẻ em, nạn nhân của phân biệt đối xử về giới; người nghiện ma túy, người bán dâm; người sau cai nghiện; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần sự bảo vệ khẩn cấp;

3. Đối tượng khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội (sau đây gọi chung là đối tượng).

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm công tác xã hội

1. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp

a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, gồm: trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác.

c) Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng, gồm: nơi cư trú tạm thời, thức ăn hoặc quần áo, chi phí đi lại. Thời gian lưu trú tạm thời không quá 30 ngày, trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian chăm sóc tại Trung tâm phải có quyết định của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của Trung tâm công tác xã hội;

d) Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.

[...]