Quyết định 625/QĐ-BNV năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Công tác thanh niên do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu | 625/QĐ-BNV |
Ngày ban hành | 28/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 28/05/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 625/QĐ-BNV |
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2013 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ CÔNG TÁC THANH NIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Công tác thanh niên là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên.
1. Giúp Bộ trưởng xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án về thanh niên gồm:
a) Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
c) Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam theo các giai đoạn phát triển của đất nước;
d) Xây dựng chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
đ) Các đề án, dự án liên quan đến thanh niên;
e) Chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
g) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của pháp luật, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về thanh niên và công tác thanh niên.
2. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện các công việc sau:
a) Triển khai, thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên theo phân công của cấp có thẩm quyền;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; lồng ghép cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên khi xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
d) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoạt động quản lý nhà nước về thanh niên trong hệ thống hành chính nhà nước;
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ thực hiện các hoạt động đối ngoại nhà nước về thanh niên; tổ chức các hội nghi, hội thảo quốc tế liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên theo phân công của Bộ trưởng.
4. Chủ trì chuẩn bị các văn bản trả lời về thanh niên, công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân công của Bộ trưởng; phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trong việc thẩm định thành lập các tổ chức hội của thanh niên.
5. Phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên của bộ, ngành và địa phương.
6. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, đề tài khoa học, chuyên đề khoa học về thanh niên và công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân công của Bộ trưởng.