Thông tư liên tịch 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 83/2006/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC |
Ngày ban hành | 02/08/2006 |
Ngày có hiệu lực | 03/09/2006 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính,Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Nguyễn Công Thành,Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tá |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH*****Số: 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******* Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2006 |
Căn cứ Quyết định số 83/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp đang trực tiếp làm nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường:
a) Viên chức các ngạch quan trắc khí tượng thủy văn mã ngạch: 14.106, 14.107, 14.108;
b) Viên chức các ngạch dự báo khí tượng thủy văn mã ngạch; 14.103, 14.104, 14.105;
c) Viên chức trực tiếp làm nghề khảo sát tại các liên đoàn khảo sát; đoàn khảo sát; đội khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn;
d) Viên chức kỹ thuật trực tiếp làm nghề kiểm soát khí tượng, thủy văn, hải văn, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp;
e) Viên chức trực tiếp làm nghề khảo sát khí tượng hải văn trên tàu nghiên cứu và khảo sát biển.
2. Đối tượng không áp dụng
Những người làm nghề khí tượng thủy văn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Nguyên tắc áp dụng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn
Những đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
b) Thời gian đi công tác, học tập trong nước không trực tiếp làm chuyên môn khí tượng thủy văn liên tục 3 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;
e) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn khí tượng thủy văn.
1. Mức phụ cấp 20% áp dụng cho những đối tượng sau:
a) Viên chức các ngạch quan trắc khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.106, 14.107, 14.108) đang trực tiếp làm việc tại các trạm khí tượng, khí hậu, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp, thực nghiệm khí tượng nông nghiệp, rađa thời tiết, thủy văn, hải văn, môi trường ở những địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 trở lên;
b) Viên chức đang trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát khí tượng hải văn trên tàu nghiên cứu và khảo sát biển.
2. Mức phụ cấp ưu đãi 15% áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Viên chức các ngạch quan trắc khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.106, 14.107, 14.108) đang trực tiếp làm việc tại các trạm khí tượng, khí hậu, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp, thực nghiệm khí tượng nông nghiệp, rađa thời tiết, thủy văn, hải văn, môi trường không thuộc quy định tại điểm a, khoản 1 mục này;
b) Viên chức trực tiếp làm nghề khảo sát tại các liên đoàn khảo sát; đoàn khảo sát; đội khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn;
c) Viên chức các ngạch dự báo khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.103, 14.104, 14.105) đang trực tiếp làm nghề dự báo tại các Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các phòng dự báo khí tượng thủy văn thuộc các Đài khí tượng thủy văn khu vực ở những địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 trở lên.
3. Mức phụ cấp ưu đãi 10% áp dụng cho các đối tượng sau: