Luật Đất đai 2024

Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BYT-BTC về mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/2012/TTLT-BYT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Y tế
Ngày ban hành 29/02/2012
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thể thao - Y tế
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Nguyễn Thị Xuyên,Trần Văn Hiếu
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2012/TTLT-BYT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

BAN HÀNH MỨC TỐI ĐA KHUNG GIÁ MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ khoản 3 Điều 88 Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước như sau:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2012.

2. Bãi bỏ khung giá một phần viện phí ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính -Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí (sau đây gọi tắt là Thông tư liên bộ số 14/TTLB).

3. Bãi bỏ 80 dịch vụ tại “Khung giá một phần viện phí” ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT) theo Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này.

4. Ngoài 80 dịch vụ đã bãi bỏ theo Phụ lục tại khoản 3 Điều này, khung giá một phần viện phí của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT còn lại được tiếp tục thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Đối với những người bệnh đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành vẫn thực hiện mức thu theo quy định của Thông tư liên bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT cho đến khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về liên Bộ để xem xét giải quyết ./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên

 

Nơi nhận :
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Phòng Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT các Bộ: Y tế, Tài chính;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Lưu Văn thư: Bộ Y tế, Bộ Tài chính.

 

 

 

57
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BYT-BTC về mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BYT-BTC về mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BYT-BTC về mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 04/2012/TTLT-BYT-BTC
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Bộ Tài chính,Bộ Y tế
Người ký: Nguyễn Thị Xuyên,Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 29/02/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Một số nội dung tại thông tư này được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 1223/QĐ-BYT năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/04/2012
Điều 1. Đính chính lại tên của một số dịch vụ chiếu chụp X-quang từ số thứ tự 55 đến 60 (mục C1.2.6 từ số thứ tự 20 đến 25) của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước như sau:
...

Xem nội dung VB
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BAN HÀNH MỨC TỐI ĐA KHUNG GIÁ MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ NƯỚC
Một số nội dung tại thông tư này được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 1223/QĐ-BYT năm 2012 có hiệu lực từ ngày 18/04/2012
Trách nhiệm thực hiện của BHXH tỉnh được hướng dẫn bởi Công văn 1513/BHXH-CSYT năm 2012 có hiệu lực từ ngày 20/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Ngày 29/02/2012, liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ký Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (KCB) trong các cơ sở KCB của Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 04). Để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), tăng cường hiệu quả sử dụng quỹ và thống nhất thực hiện trên cả nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) triển khai thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

1. Chủ động phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh mức giá cụ thể của các dịch vụ y tế (DVYT) ban hành kèm theo Thông tư số 04 để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Khoản 4, Điều 88 Luật Khám bệnh, chữa bệnh, làm căn cứ thanh toán chi phí KCB BHYT.

- Thông báo và hướng dẫn các cơ sở KCB trên địa bàn thuộc các bộ, ngành trực tiếp quản lý (trừ các cơ sở KCB thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng) xây dựng mức giá cụ thể của các DVYT ban hành kèm theo Thông tư số 04, báo cáo bộ, ngành chủ quản đề nghị Bộ Y tế phê duyệt theo quy định, làm căn cứ thanh toán chi phí KCB BHYT. Cơ quan BHXH không áp dụng mức giá viện phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các cơ sở KCB của địa phương để thanh quyết toán với các cơ sở y tế trực thuộc các bộ, ngành.

2. Nguyên tắc xây dựng và thẩm định mức giá dịch vụ y tế

- Căn cứ tình hình kinh tế xã hội thực tế tại địa phương và định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế được Bộ Y tế ban hành tạm thời kèm theo Quyết định số 355/QĐ-BYT ngày 9/2/2012 và Quyết định số 508/QĐ-BYT ngày 20/2/2012 (được Bộ Y tế gửi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế); chi tiết cơ cấu giá của 477 dịch vụ y tế do liên Bộ xây dựng (được BHXH Việt Nam gửi trên đường truyền FTP), Bảo hiểm xã hội các tỉnh có trách nhiệm tham gia cùng với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ y tế phù hợp với tình hình thực tế nhưng không được cao hơn định mức Bộ Y tế ban hành tại 2 Quyết định nêu trên. Trong quá trình xây dựng viện phí cần lưu ý một số điểm sau:

- Giá của các loại vật tư y tế, thuốc sử dụng để thực hiện dịch vụ được tính theo giá trúng thầu được phê duyệt áp dụng cho năm 2012, nếu một loại vật tư y tế hoặc một loại thuốc được phê duyệt nhiều mức giá thì áp dụng giá thấp nhất. Trường hợp những vật tư y tế, thuốc không có trong kết quả phê duyệt trúng thầu thì áp dụng mức giá trung bình thấp của các tỉnh, thành phố trong cùng khu vực để xây dựng giá DVYT của Thông tư số 04.

- Các DVYT thuộc mục C2.7 thuộc Khung giá một phần viện phí ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/1/2006 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động Thương binh Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế- Tài chính- Lao động Thương binh và Xã hội-Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 03 và Thông tư liên bộ số 14) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có cơ cấu kinh phí thì cần xây dựng cơ cấu chi phí và trình phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục.

- Mức giá cụ thể đối với từng DVYT phải được xây dựng trên cơ sở tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và mức thu nhập bình quân chung của địa phương và không vượt quá mức giá tối đa ban hành theo Thông tư số 04. chỉ xây dựng và trình cấp thẩm quyền ban hành giá của các dịch vụ kỹ thuật đang thực hiện tại các cơ sở KCB, không đề nghị phê duyệt giá các dịch vụ kỹ thuật mà cơ sở KCB chưa đủ điều kiện và khả năng thực hiện. Trên bảng giá mới cần ghi rõ các thứ tự các DVYT của Thông tư số 04 để thuận tiện cho công tác quản lý, mã hóa và ứng dụng tin học.

- Trường hợp chưa thống nhất về định mức kinh tế kỹ thuật, cơ cấu giá dịch vụ y tế, BHXH tỉnh báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và BHXH Việt Nam để thống nhất chỉ đạo giải quyết.

3. Để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh BHYT, khắc phục tình trạng người bệnh phải nộp thêm các khoản chi phí đã được tính trong cơ cấu giá của DVYT được quỹ BHYT chi trả, BHXH các tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền sâu rộng việc bổ sung, điều chỉnh giá thu viện phí mới, đặc biệt đối với người bệnh tại các cơ sở KCB. Phối hợp với cơ sở KCB công khai mức thu của các dịch vụ y tế trên các bảng to, rõ ràng, tại vị trí thuận lợi, dễ nhìn, dễ thấy để người bệnh biết và thực hiện, đồng thời kiên quyết yêu cầu các cơ sở KCB không được thu thêm tiền của người bệnh ngoài quy định.

4. Tăng cường công tác giám định, kiểm tra chống lạm dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHYT, lưu ý một số vấn đề sau:

4.1. Đối với việc xác định số lần khám bệnh ngoại trú

- Nguyên tắc xác định một lần khám bệnh được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành y tế. Riêng trường hợp người bệnh phải khám thêm một số chuyên khoa trong cùng một cơ sở y tế, trong một lần đến khám bệnh thì vẫn tạm thời chỉ tính là 01 lần khám bệnh.

- Nếu số lần khám bệnh vượt quá định mức (trên 35 bệnh nhân/bàn khám/ngày), BHXH tỉnh đề nghị cơ sở KCB bố trí thêm bàn khám để đảm bảo chất lượng và quyền lợi người bệnh. Trường hợp cơ sở KCB không có đủ điều kiện (cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực) để đáp ứng yêu cầu nêu trên, BHXH các tỉnh có trách nhiệm báo cáo về BHXH Việt Nam để đề nghị Bộ Y tế hướng dẫn mức thanh toán đối với số lần khám vượt định mức theo quy định.

- Kiểm tra, từ chối thanh toán các trường hợp cấp giấy giới thiệu không đúng quy định để hợp lý thủ tục chuyển viện, thống kê nhiều lần khám bệnh trong một đợt điều trị ngoại trú, thanh toán tiền khám bệnh khi hẹn người bệnh đến lĩnh thuốc hoặc kết quả xét nghiệm, thanh toán tiền khám khi bệnh nhân khám và vào điều trị nội trú trong ngày.

4.2. Đối với việc xác định loại giường bệnh và số ngày điều trị nội trú

- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu theo loại giường và hạng bệnh viện, lưu ý phân biệt giường bệnh của đơn vị điều trị tích cực (ICU) và giường bệnh hồi sức cấp cứu tại các bệnh viện hạng II trở lên. Phối hợp với cơ sở KCB để theo dõi, thống kê và thanh toán đúng quy định đối với các trường hợp nằm ghép nhiều bệnh nhân trên một giường bệnh (Bảng theo dõi sử dụng giường bệnh số … tháng … năm gửi kèm Công văn này).

- Số ngày điều trị nội trú được xác định theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995. Kiểm tra các trường hợp thống kê thừa số ngày nằm viện khi chuyển bệnh nhân giữa các khoa trong cùng một bệnh viện và chuyển sang bệnh viện khác; bệnh nhân đã ra viện nhưng tính thêm ngày nghỉ, ngày lễ.

4.3. Thường xuyên theo dõi, giám định chặt chẽ: quá trình thực hiện các DVKT để đảm bảo bệnh nhân được sử dụng vật tư, thuốc theo định mức kinh tế kỹ thuật đã xây dựng; việc chỉ định và sử dụng các DVKT trước khi thanh toán. Yêu cầu các cơ sở KCB BHYT nghiêm túc thực hiện thống kê, tổng hợp các DVKT sử dụng trong kỳ theo mẫu số 21/BHYT ban hành theo Quyết định số 82/QĐ-BHXH ngày 20/01/2010 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Thống kê, tổng hợp theo mẫu 21/BHYT nêu trên là một trong những chứng từ trong hồ sơ thanh, quyết toán chi phí KCB BHYT, cơ quan BHXH tạm thời chưa thanh toán các khoản chi phí này nếu cơ sở KCB chưa cung cấp đủ chứng từ, hồ sơ theo quy định.

5. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt bảng giá dịch vụ y tế mới, cơ quan BHXH thanh toán chi phí KCB BHYT theo bảng giá đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03. Trường hợp BHXH tỉnh chưa thống nhất bảng giá danh mục mới thì báo cáo BHXH Việt Nam chỉ đạo.

Nhận được Công văn này, yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh khẩn trương triển khai thực hiện, báo cáo, gửi bảng giá dịch vụ mới ngay khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt về BHXH Việt Nam bằng văn bản và file điện tử theo địa chỉ [email protected]. Nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo BHXH Việt Nam để có hướng chỉ đạo, giải quyết./.
...
BẢNG THEO DÕI SỬ DỤNG GIƯỜNG BỆNH SỐ …………../THÁNG …. NĂM 20….

Xem nội dung VB
Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2012.

2. Bãi bỏ khung giá một phần viện phí ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính -Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí (sau đây gọi tắt là Thông tư liên bộ số 14/TTLB).

3. Bãi bỏ 80 dịch vụ tại “Khung giá một phần viện phí” ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT) theo Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này.

4. Ngoài 80 dịch vụ đã bãi bỏ theo Phụ lục tại khoản 3 Điều này, khung giá một phần viện phí của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT còn lại được tiếp tục thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới.
Trách nhiệm thực hiện của BHXH tỉnh được hướng dẫn bởi Công văn 1513/BHXH-CSYT năm 2012 có hiệu lực từ ngày 20/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế đã có công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 hướng dẫn thêm một số nội dung để giải quyết một số vướng mắc trong triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04 (sau đây gọi tắt là công văn 2050/BYT-KH-TC). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Bộ Y tế nhận được văn bản của một số đơn vị, địa phương phản ánh vướng mắc trong việc áp dụng và thời điểm áp dụng công văn này. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể và sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn tại Mục 5: "Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm" của công văn 2050/BYT-KH-TC như sau:

"5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú chỉ áp dụng thanh toán tiền thay băng trong các trường hợp sau: vết thương nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương; vết mổ sau 2 phẫu thuật trở lên; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh (vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá ngày giường bệnh)".

Thời điểm áp dụng được tính từ ngày 01/10/2013.

2. Về thời điểm thực hiện các nội dung hướng dẫn tại công văn số 2050/BYT-KH-TC:

a) Đối với những nội dung hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng giá của Thông tư 04 (mục 3, 4, 6, 8, 9, 11): Thời gian áp dụng kể từ ngày ký văn bản là ngày 11/4/2013. Cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện hồi tố đối với các trường hợp mà Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc áp dụng và thanh toán, quyết toán trước khi công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 ban hành.

b) Đối với các nội dung liên quan đến việc phải chi tiết khung giá, điều chỉnh lại giá hoặc áp dụng giá đã được phê duyệt (mục 1, 2). Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền quy định chi tiết, điều chỉnh lại giá theo hướng dẫn tại công văn 2050/BYT-KH-TC thì thực hiện theo mức giá đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế quyết định.

3. Đối với hướng dẫn tại điểm e, Khoản 1.2, Mục 1 của công văn 2050/BYT-KH-TC: dịch vụ số 107 của Thông tư 04: "Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online)": Sửa đoạn "Giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng" thành "giá tối đa do liên Bộ quy định là là 3.200.000 đồng".

Riêng đối với dịch vụ này, trường hợp giá được duyệt cao hơn 1.250.000 đồng thì Sở Y tế cần phải khẩn trương xây dựng lại cơ cấu giá để đề xuất mức thu tối đa là 1.250.000 đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm thời quy định và thực hiện theo hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC.

4. Đối với hướng dẫn tại mục 7 về áp dụng dịch vụ số 323 của Thông tư 04 "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn":

Hiện nay, dịch vụ xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu có 2 khung giá: Giá tối đa của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 nêu trên là 92.000 đồng; khung giá dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser - dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 là 15.000 đồng - 40.000 đồng.

Công văn 2050/BYT-KH-TC đã hướng dẫn rõ chỉ áp dụng dịch vụ 323 của Thông tư 04 trong trường hợp đơn vị sử dụng hệ thống tự động hoàn toàn. Trường hợp sử dụng máy xét nghiệm huyết học các loại dưới 12 thông số, loại 18,20 thông số trở lên…. mà không phải hệ thống tự động hoàn toàn thì phải áp dụng khung giá của dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03.

Vì vậy, trường hợp đơn vị, địa phương chưa có hệ thống xét nghiệm hoàn toàn tự động mà áp dụng khung giá của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 là áp dụng sai khung giá. Trường hợp này Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền không thanh toán phần chênh lệch kể từ khi đơn vị áp dụng giá theo Thông tư 04. Đối với các đối tượng không thuộc BHXH thanh toán, đề nghị:

+ Trường hợp xác định được chủ thể (người bệnh) nhận tiền hoàn trả: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo để bệnh nhân đến nhận lại số tiền đã thu sai trước ngày 1/10/2013. Nếu quá thời gian trên bệnh nhân không đến nhận lại tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Ngày 16/9/2013 Bộ Y tế có Công văn số 5793/BYT-KHTC hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 04). Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận thấy có một số nội dung cần thống nhất với Bộ Y tế trước khi hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện, cụ thể như sau:

1. Về thời điểm thực hiện Công văn 2050/BYT-KHTC ngày 11/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC (sau đây viết tắt là Công văn 2050)

Công văn 2050 không nêu thời điểm áp dụng thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định tại Công văn. Nội dung Công văn 2050 chủ yếu làm rõ thêm các quy định đã có trong Công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04 (sau đây viết tắt là Công văn 2210). Đối chiếu với các quy định của Công văn 2210 và Công văn 2050, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã có Công văn số 1564/BHXH-CSYT ngày 03/5/2013 hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện một số nội dung của Công văn 2050 kể từ ngày địa phương áp dụng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04. Một số địa phương đã thực hiện thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị không điều chỉnh lại quyết toán chi phí khám, chữa bệnh của các địa phương. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thanh quyết toán các chi phí nêu trên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 2050 từ ngày 11/4/2013.

2. Về thanh toán chi phí của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi"

Khi thực hiện Thông tư số 04, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đều áp dụng giá dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" thực hiện bằng máy đếm tự động (có giá tối đa là 30.000 đồng) bằng mức giá của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn" ban hành theo Thông tư số 04 (có giá tối đa là 92.000 đồng). Vì vậy, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện thu hồi phần chênh lệch chi phí của 2 dịch vụ nêu trên, xác định theo mức giá của dịch vụ được phê duyệt theo Thông tư số 04 và dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động" số thứ tự 2, Mục C3.1 Khung giá dịch vụ kỹ thuật ban hành theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Đề nghị Bộ Y tế thống nhất để các địa phương tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn nêu trên của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc xác định chi phí chênh lệch của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" bằng máy đếm tự động và hệ thống tự động hoàn toàn.

Về các vấn đề nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn số 3232/BHXH-CSYT ngày 16/8/2013 gửi Bộ Y tế góp ý dự thảo công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư số 04 nhưng không được Bộ Y tế thống nhất khi ban hành Công văn 5793/BYT-KHTC ngày 16/9/2013.

Trên đây là một số ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện Thông tư số 04, đề nghị Bộ Y tế thống nhất để Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Thời gian qua, Bộ Y tế nhận được ý kiến của một số đơn vị, địa phương phản ánh một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 04), sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc sử dụng đối với một số dịch vụ có sự trùng lắp khung giá và các dịch vụ có khung giá theo nhóm dịch vụ như sau:

1.1. Nguyên tắc sử dụng

a) Đối với dịch vụ đã có khung giá tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 03), nhưng lại có mức giá tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư 04 thì sử dụng dịch vụ quy định tại Thông tư 04. Trường hợp có sự trùng lắp trong cùng một Thông tư (Thông tư 03 hoặc Thông tư 04) thì sử dụng khung giá của dịch vụ có mức giá tối đa thấp nhất của Thông tư đó.

b) Trường hợp Thông tư 03 và Thông tư 04 ban hành khung giá/giá tối đa của nhóm dịch vụ thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cụ thể theo từng dịch vụ trong nhóm đó.

c) Trường hợp quy định giá tối đa của dịch vụ nhưng dịch vụ có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, có chi phí khác nhau thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo từng phương pháp để thuận lợi cho việc thực hiện.

1.2. Theo các nguyên tắc trên, việc áp dụng cho một số dịch vụ/nhóm dịch vụ cụ thể như sau:

a) Dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) và dịch vụ “Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” (số thứ tự 102 của Thông tư 04):

- Áp dụng khung giá của dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) để thanh toán trong trường hợp chỉ dùng bơm kim tiêm thông thường để chọc hút.

- Trường hợp có chỉ định “sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” thì áp dụng khung giá của dịch vụ số 102 của Thông tư 04 theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây (không áp dụng khung giá của Thông tư 03).

b) Dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 102 của Thông tư 04): Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

c) Dịch vụ có số thứ tự 100 của Thông tư 04 “Sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm”: Khung giá này áp dụng trong trường hợp sinh thiết thận bằng kim sinh thiết; trường hợp sinh thiết bằng súng cắt thì áp dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 102 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác).

d) Đối với dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 109 của Thông tư 04: Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

đ) Không sử dụng khung giá của dịch vụ “Sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của CT Scanner” (số thứ tự 73, Mục C1, Phần C Thông tư số 03) mà sử dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 109 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác) nêu trên.

e) Đối với dịch vụ số 107 của Thông tư 04: Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online): giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng, Bộ Y tế đã rà soát cơ cấu giá và phê duyệt giá của dịch vụ này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ là 1.250.000 đồng (chưa bao gồm chi phí catheter), các địa phương tham khảo để xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cho phù hợp.

2. Về giá của một số dịch vụ quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB, Thông tư 03 nhưng không quy định trong Thông tư 04:

Trong khi chờ liên Bộ xem xét, bổ sung khung giá của các dịch vụ này, trường hợp đơn vị vẫn thực hiện để chẩn đoán, điều trị mà không có dịch vụ, kỹ thuật khác thay thế thì tạm thời thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây (trừ dịch vụ Siêu âm mầu).

Ví dụ dịch vụ "Thời gian máu đông” (Milian/Lee White): Nếu đơn vị đã được phê duyệt giá dịch vụ này trước khi Thông tư 04 có hiệu lực thi hành, hiện nay vẫn thực hiện thì tiếp tục áp dụng mức giá đã được phê duyệt.

3. Về áp dụng khung giá ngày giường bệnh

3.1. Áp dụng khung giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Điều trị tích cực, khoa chống độc, các khoa này nếu có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc thì được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

b) Trường hợp đơn vị chưa thành lập khoa Điều trị tích cực nhưng khoa Hồi sức cấp cứu có một số giường được sử dụng đề điều trị tích cực, một số giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật nặng như tim mạch, ung thư, nhi, bỏng nếu các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường điều trị tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 nêu trên thì trước mắt được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

c) Giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04 áp dụng trong trường hợp người bệnh nằm điều trị tại các giường nêu trên với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực. Trường hợp người bệnh nằm tại các giường trên nhưng không thuộc các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực mà chỉ mang tính chất hồi tỉnh, cấp cứu thì áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.2. Áp dụng khung giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu:

Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp dụng khung giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.3. Áp dụng giá ngày giường bệnh trong các trường hợp khác:

a) Đối với ngày giường bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm giường bệnh ngoài kế hoạch: được thanh toán theo mức giá ngày giường bệnh đã được phê duyệt.

b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bố trí để bảo đảm giường bệnh cho người bệnh điều trị nội trú, trường hợp quá tải và không có điều kiện bố trí giường bệnh nên người bệnh phải nằm trên băng ca, giường gấp thì tạm thời áp dụng khung giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại chuyên khoa đã quy định tại Thông tư 04.

4. Đối với việc xác định một số chi phí liên quan đến cơ cấu giá ngày giường bệnh:

Tại điểm a, Mục 3.2 công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã nêu: Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm: “Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác thăm, khám bệnh hàng ngày....”. Nên tạm thời chi phí găng tay sử dụng trong tiêm, truyền và chăm sóc người bệnh; bơm kim tiêm thông thường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 10ml, kim lấy thuốc tính trong giá ngày giường bệnh, không thu thêm của người bệnh hay thanh toán với quỹ BHYT.

5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú, chỉ áp dụng trong trường hợp thay băng vết thương bị nhiễm trùng, không áp dụng đối với các trường hợp thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá giường bệnh.

6. Đối với một số dịch vụ chẩn đoán hình ảnh

6.1. Dịch vụ chụp đốt sống cổ, dịch vụ chụp đốt sống ngực, dịch vụ chụp cột sống thắt lưng cùng - cụt; dịch vụ chụp cột sống cùng - cụt: Được thanh toán trong cả trường hợp chụp thẳng hoặc chụp nghiêng.

6.2. Dịch vụ chụp X-quang số hóa: Thông tư 04 quy định mức giá chụp X quang số hóa 1 phim, 2 phim, 3 phim là áp dụng cho 01 vị trí chụp cần 1 phim, 2 phim hoặc 3 phim. Trường hợp người bệnh phải chỉ định chụp nhiều vị trí thì thanh toán theo số vị trí chụp và mức giá chụp cho từng vị trí.

6.3. Khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” (số thứ tự 3 của Thông tư 04) áp dụng trong trường hợp chỉ định để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch. Các trường hợp siêu âm Dopple màu tim/mạch máu còn lại áp dụng khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu” tại số thứ tự 1 phần C4.1 phụ lục kèm theo Thông tư số 03.

6.4. Dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy, chụp CT Scanner 256 dãy:

Khung giá do liên bộ quy định tại Thông tư 04 là giá tối đa đã bao gồm cả thuốc cản quang nên cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo 02 mức: (i) Chụp có thuốc cản quang, (ii) Chụp không có thuốc cản quang.

Trường hợp đơn vị chỉ có loại máy từ 64-128 dãy mà không trang bị loại máy dưới 32 dãy: Để đáp ứng cho việc chẩn đoán và bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT thì khi chỉ định chụp theo yêu cầu chuyên môn vẫn được thanh toán theo giá của loại máy đã được phê duyệt.

7. Dịch vụ xét nghiệm “Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn” (số thứ tự 323 của Thông tư 04 có giá tối đa 92.000 đồng)

7.1. Khung giá của dịch vụ này áp dụng đối với trường hợp bệnh viện được trang bị và thực hiện xét nghiệm này bằng hệ thống 2 máy gồm máy đếm tự động được kết nối với máy kéo lam kính tự động1.

7.2. Trường hợp đơn vị thực hiện bằng các máy xét nghiệm huyết học không phải là hệ thống tự động hoàn toàn nêu trên mà thực hiện bằng máy xét nghiệm huyết học loại dưới 12 thông số, loại 18 hoặc 20 thông số... thì căn cứ vào tính chất của máy để xây dựng cơ cấu giá theo từng loại máy xét nghiệm và áp dụng khung giá của dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser quy định tại dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 để phê duyệt.

8. Đối với việc áp dụng giá của một số xét nghiệm có phương pháp làm như nhau nhưng làm trên các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau: Các dịch vụ kỹ thuật có phương pháp làm giống nhau chỉ khác nhau về bệnh phẩm thì được áp dụng giá tương tự đối với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá. Ví dụ các xét nghiệm của phần C5.4: xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể. Nếu các xét nghiệm này làm trên mẫu bệnh phẩm khác như máu, nước tiểu, phân...: thì được áp dụng giá tương tự với xét nghiệm của mục C5.4.

9. Đối với việc thanh toán BHYT của các dịch vụ kỹ thuật vượt tuyến theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán khi dịch vụ kỹ thuật đó đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã được cấp giấy chứng nhận chuyển giao kỹ thuật trong thực hiện Đề án 1816.

10. Áp dụng giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong thanh toán BHYT.

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đã được phân hạng theo quy định thì áp dụng theo mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cùng hạng trên địa bàn.

Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân chưa được phân hạng: Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố, cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đánh giá cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị danh mục kỹ thuật y tế được phê duyệt của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân để thống nhất tạm thời áp dụng mức giá thanh toán theo nguyên tắc:

- Giá khám bệnh, giá ngày giường bệnh: áp dụng giá của các bệnh viện chưa được xếp hạng (nếu có) hoặc bệnh viện hạng IV, phòng khám đa khoa trên địa bàn cho phù hợp.

- Đối với các dịch vụ, kỹ thuật còn lại: Trường hợp địa phương quy định mức giá theo hạng bệnh viện thì áp dụng giá của bệnh viện tương đương trên địa bàn, trường hợp địa phương quy định mức giá chung cho các bệnh viện công lập trên địa bàn, không phân theo hạng bệnh viện thì áp dụng theo mức giá chung đã được quy định.

11. Về việc phê duyệt, thực hiện mức thu đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ thực hiện từ các trang thiết bị từ nguồn vốn xã hội hóa, ngoài ngân sách:

Điều 88 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định: “Căn cứ vào khung giá do liên Bộ ban hành, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp”. Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 25/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đã giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí và có tích lũy quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định. Trong khi chờ liên Bộ ban hành, tạm thời thực hiện như sau:

11.1. Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa tạm thời áp dụng theo mức giá đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các đơn vị chỉ được điều chỉnh tăng giá của các dịch vụ này khi đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh quyết định.

11.2. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật từ nguồn xã hội hóa theo mức giá của dịch vụ đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư 03 và Thông tư 04.

Các đơn vị phải công khai phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa với giá được cơ quan BHXH thanh toán để người bệnh biết, lựa chọn.

Trường hợp giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 được phê duyệt cao hơn mức thu viện phí trước đây thì đơn vị phải giảm phần chênh lệch mà người bệnh BHYT phải nộp thêm của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ sử dụng máy xã hội hóa. Ví dụ:

- Giá khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện đang thu là 30.000 đồng, giá khám bệnh trước đây là 3.000 đồng, người bệnh phải nộp thêm là 27.000 đồng, nay giá khám bệnh mới được duyệt là 15.000 đồng, ngoài phần đồng chi trả theo quy định, người bệnh chỉ nộp thêm phần chênh lệch là 15.000 đồng ....

- Giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 lát cắt, bệnh viện thực hiện từ máy xã hội hóa, giá 01 lần chụp tính theo nguyên tắc bao gồm cả khấu hao máy là 2.500.000 đồng, giá chụp CT Scanner trước đây được duyệt là 1.000.000 đồng, bệnh viện thu thêm của người bệnh là 1.500.000 đồng. Thực hiện Thông tư 04, giá chụp CT Scanner 64 lát có thuốc cản quang được duyệt là 2.000.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm 500.000 đồng, giá chụp không có thuốc cản quang được duyệt là 1.500.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm của người bệnh 1.000.000 đồng.

12. Đối với các tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ theo Thông tư 04 thì thực hiện theo giá dịch vụ được quy định. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung mức giá trong khi chưa trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thì để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan báo cáo, trình UBND cấp tỉnh quy định tạm thời mức giá (đảm bảo không vượt quá khung giá của dịch vụ đã được ban hành tại Thông tư 03 và 04) làm căn cứ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất để quy định mức giá theo đúng thẩm quyền.

Để thực hiện thống nhất Thông tư 03, Thông tư 04, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo việc thực hiện tại địa phương; Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo việc thực hiện đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo tinh thần công văn này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ký Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 04), thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2012. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 3129/BTC-QLG ngày 9/3/2012, công văn số 4107/BTC-QLG ngày 29/3/2012, ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại công văn số 1053/BHXH-CSYT ngày 28/3/2012, Bộ Y tế hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 04 như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch 04 là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả các bệnh thuộc các Bộ, ngành, trạm y tế cấp xã và tương đương.

2. Về khung giá của các dịch vụ

Thông tư liên tịch số 04 quy định mức tối đa khung giá của 447 dịch vụ kỹ thuật y tế. Khung giá của các dịch vụ không có trong danh mục 447 dịch vụ nêu trên vẫn thực hiện theo khung giá ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (trừ 80 dịch vụ đã bãi bỏ tại phụ lục của Thông tư liên tịch 04, sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 03).

Mục C4 của Thông tư liên tịch 04 thay thế mục C2.7 của Thông tư liên tịch 03 quy định khung giá cho các phẫu thuật, thủ thuật mà chưa được quy định cụ thể khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03.

3. Nguyên tắc xây dựng giá

3.1. Giá khám bệnh được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết cho việc khám bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước muối rửa phục vụ cho công tác khám bệnh.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, hệ thống lấy số khám tự động, bàn, ghế, gường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác khám bệnh.

Nguyên tắc xác định một lần khám bệnh để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 và Quyết định số 3871/QĐ-BYT ngày 12/10/2009. Riêng trường hợp người bệnh cần khám thêm một số chuyên khoa trong cùng một cơ sở y tế, trong một lần đến khám bệnh thì tạm thời chỉ thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT theo giá 01 lần khám bệnh cho đến khi có hướng dẫn mới của Bộ Y tế.

3.2. Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay thăm khám, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực buồng bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chăm sóc và điều trị người bệnh.

Nguyên tắc tính số ngày giường điều trị để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT bằng ngày ra viện trừ ngày vào viện, nếu người bệnh vào và ra trong ngày thì tính là 01 ngày.

3.3. Giá các dịch vụ, kỹ thuật y tế được xây dựng trên cơ sở các chi phí cần thiết, trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật, gồm:

a) Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí để kiểm tra, thực hiện nội, ngoại kiểm các xét nghiệm và kiểm chuẩn thiết bị y tế); chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; chi phí về văn phòng phẩm để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ, trang thiết bị; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực triển khai thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị; mua sắm công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Riêng đối với một số loại thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế đặc thù có giá trị lớn, từng người bệnh sử dụng có khác nhau thì không tính vào mức thu của dịch vụ, kỹ thuật mà thu theo thực tế sử dụng của người bệnh và đã được ghi chú rõ trong khung giá của từng dịch vụ, kỹ thuật.

4. Hướng dẫn về xây dựng và đề xuất mức thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

4.1. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng cơ cấu giá, đề xuất mức thu:

Bộ Y tế đã có Quyết định số 355/QĐ-BYT ngày 09/02/2012, Quyết định số 508/QĐ-BYT ngày 20/02/2012 ban hành tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện 447 dịch vụ, kỹ thuật y tế, được đăng tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.

Các đơn vị, địa phương tham khảo các định mức tại các quyết định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các dịch vụ tại đơn vị, địa phương (nhưng không được cao hơn định mức do Bộ Y tế ban hành); căn cứ vào kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất tại đơn vị, địa phương để xây dựng cơ cấu giá; căn cứ vào khung giá quy định tại Thông tư liên tịch 04 để đề xuất mức thu cho từng dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Ví dụ: Dịch vụ A, theo nguyên tắc trên, đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá là 100.000 đồng, mức giá tối đa liên bộ quy định là 120.000 đồng, thì đề xuất mức thu là 100.000 đồng; trường hợp mức giá tối đa liên bộ quy định là 90.000 đồng thì chỉ được đề xuất mức thu là 90.000 đồng.

4.2. Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị và các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04): Các đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá theo hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 nêu trên và tình hình kinh tế xã hội địa phương để đề xuất mức thu, trong đó lưu ý:

a) Đối với giá khám bệnh: Mức giá tối đa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ cho phòng khám đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các phòng khám bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào mức giá khám bệnh.

b) Đối với giá ngày giường điều trị:

- Chưa bao gồm: tiền thuốc, dịch truyền, máu, vật tư, hóa chất mà người bệnh đã sử dụng trong những ngày điều trị; chi phí oxy và sử dụng máy thở (nếu có);

- Giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) tối đa đã bao gồm chi phí về điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 của máy theo dõi lifecope, khí y tế.

- Mức tối đa khung giá ngày điều trị nội khoa của bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; ngày điều trị ngoại khoa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ: trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các buồng bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào giá thu.

- Giá ngày giường điều trị tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 tính cho 01 người/01 ngày giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người/01 giường trở lên thì chỉ được thu tối đa 30% theo giá ngày giường điều trị nội trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị.

4.3. Đối với các phẫu thuật, thủ thuật mà đơn vị có thực hiện nhưng chưa được quy định cụ thể khung giá trong Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 thì áp dụng khung giá tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04:

Đối với các dịch vụ này, đơn vị, địa phương phải xây dựng danh mục các phẫu thuật, thủ thuật đang thực hiện (ghi rõ loại phẫu thuật, thủ thuật); căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện, quy trình chuyên môn; kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất để xây dựng chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để đề xuất mức giá.

4.4. Việc xây dựng và đề xuất mức giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác;

a) Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị, các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4): Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể;

b) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật quy định tại mục C4: đơn vị căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.3 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể cho từng dịch vụ.

c) Về gửi tài liệu để thẩm định và phê duyệt giá:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, ngành khác: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ chủ quản, Bộ chủ quản xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

4.5. Đối với các đơn vị thuộc địa phương

a) Sở Y tế căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1, mục 4.2 và mục 4.3 để chỉ đạo 1 bệnh viện hoặc 1 số bệnh viện tham gia (các bệnh viện khác góp ý để hoàn chỉnh) xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể theo từng dịch vụ cho các bệnh viện của địa phương.

b) Đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Chỉ xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá đối với các dịch vụ đã được Sở Y tế quy định cho phép các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.

c) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04: Sở Y tế chỉ đạo xây dựng cơ cấu chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3, mục 4.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá của từng phẫu thuật, thủ thuật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Hướng dẫn việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

5.1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ khác: Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.

5.2. Đối với các đơn vị thuộc địa phương: Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương để thẩm định, đề xuất mức giá cụ thể của từng dịch vụ cho các loại bệnh viện, cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cho các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý.

6. Một số nội dung cần lưu ý khi triển khai thực hiện

6.1. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền (Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý) phê duyệt bảng giá dịch vụ mới thì các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn thực hiện thu và thanh toán với người bệnh và cơ quan BHXH theo bảng giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khung giá quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT cho đến khi có bảng giá mới thay thế.

6.2. Công khai bảng giá của các dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để người bệnh biết, thực hiện, đặc biệt là mức giá khám bệnh, ngày giường điều trị. Khi phê duyệt phải ghi chú rõ những vật tư, hóa chất… mà Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 đã quy định chưa tính vào giá để làm căn cứ thanh toán.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu thêm của người bệnh các chi phí đã tính trong cơ cấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các chi phí vật tư, hóa chất, chưa tính vào giá, phần đồng chi trả theo quy định của người bệnh có thẻ BHYT hoặc phần chênh lệch giữa giá thanh toán với cơ quan BHXH và giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).

Ví dụ: dịch vụ tiêm hậu nhãn cầu một mắt, giá tối đa là 18.000 đồng là chưa tính tiền thuốc, giá được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) duyệt là 16.000 đồng, đơn vị chỉ được thu là 16.000 đồng và thu tiền thuốc sử dụng cho người bệnh theo giá trúng thầu.

6.3. Không được phê duyệt giá cao hơn mức tối đa do liên Bộ quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện khung giá dịch vụ do liên Bộ ban hành nhưng không phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, không tự điều chỉnh mức thu hoặc yêu cầu người bệnh đóng thêm.

6.4. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, chưa được quy định khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03: các đơn vị căn cứ vào nguyên tắc xây dựng giá nêu tại mục 3 để xây dựng cơ cấu giá, trình Bộ Y tế (đối với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành), báo cáo Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương) tạm thời quy định mức giá. Sau đó các địa phương gửi văn bản về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo liên Bộ xem xét, bổ sung.

6.5. Cải tiến khâu thu, thanh toán, nhất là thanh toán khi ra viện để thuận lợi cho người bệnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để việc thanh toán được nhanh chóng và hạn chế sai sót khi thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT.

6.6. Lưu ý trong việc triển khai tự chủ tài chính, Giám đốc Bệnh viện không được giao khoán mức thu, chi cho các khoa phòng, đơn vị thuộc bệnh viện.

6.7. Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bình ổn giá cả, đề nghị:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động thực hiện các giải pháp tiết kiệm, giảm chi phí, xây dựng căn cứ và lộ trình tăng giá phù hợp, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý giá.

b) Sở Y tế, Sở Tài chính các địa phương khi triển khai lưu ý phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương, thu nhập của người dân, tỷ lệ dân số tham gia BHYT, khả năng cân đối quỹ BHYT tại địa phương để đề xuất mức giá của các dịch vụ cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Các địa phương bội chi quỹ BHYT 2010, 2011 cần tính toán khả năng tác động của việc điều chỉnh giá đến quỹ BHYT của tỉnh để đề xuất mức giá cho phù hợp, bảo đảm cân đối quỹ BHYT do địa phương quản lý.

6.8. Về sử dụng nguồn thu: Số thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, trước mắt là công tác khám bệnh và bảo đảm giường điều trị cho người bệnh, các đơn vị phải ưu tiên sử dụng nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh, cụ thể:

a) Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh; mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa, bàn, ghế, giường, tủ… cho các phòng khám, buồng khám.

b) Đối với số thu từ ngày giường điều trị: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu … trang bị cho các buồng bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ.

6.10. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức tập huấn việc tính và thu cho các cán bộ y tế có liên quan để thực hiện theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính), Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Hiện nay các địa phương đang xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT/BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 04). Bộ Y tế hoan nghênh các địa phương đã sớm khẩn trương phê duyệt và thực hiện giá dịch vụ y tế để chính sách đi vào cuộc sống, góp phần để bệnh viện có kinh phí phục vụ người bệnh, nhất là người có thẻ BHYT, đối tượng chính sách được tốt hơn. Nhưng còn có một số ý kiến chưa thật thống nhất trong việc thực hiện, Bộ Y tế có một số ý kiến như sau:

1. Thông tư 04 được ban hành trên cơ sở đã thảo luận và thống nhất cao giữa Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mức giá tối đa chỉ tính 3 yếu tố chi phí trực tiếp là (i) Chi phí thuốc, vật tư sử dụng cho khám bệnh, ngày giường điều trị và dịch vụ kỹ thuật; (ii) Chi phí điện, nước, xử lý chất thải và (iii) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ nhỏ theo định mức kinh tế kỹ thuật. Giá tối đa này chưa tính 4 yếu tố sau: (i) Tiền lương, phụ cấp, (ii) Sửa chữa lớn tài sản, (iii) Khấu hao nhà cửa và trang thiết bị lớn, (iv) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học. Nên mức tối đa của khung giá vẫn không phải là cao vì vẫn chỉ tính một phần chi phí trực tiếp mà bệnh viện đã sử dụng nhằm mục tiêu bảo đảm, nâng cao chất lượng dịch vụ, không gây phiền hà cho người bệnh vì không để người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư đối với một số dịch vụ mà trước đây giá thấp, người bệnh phải tự mua hoặc phải trả thêm do quỹ BHYT không thanh toán.

Khi hướng dẫn thực hiện Thông tư 04, có ý kiến cho rằng cần quy định cụ thể những tỉnh nào, vùng nào thì được áp dụng mức bao nhiêu % của khung giá. Nhưng Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy định thẩm quyền quyết định giá dịch vụ y tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong phạm vi khung giá do Liên bộ Y tế-Tài chính quy định. Tại công văn số 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã hướng dẫn việc xây dựng và quyết định giá trên cơ sở: có định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế tại địa phương; xây dựng cơ cấu giá theo 3 yếu tố của từng dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và giá thuốc, vật tư và các chi phí thực tế tại địa phương; trường hợp giá của dịch vụ tính ra cao hơn mức tối đa của Thông tư 04 thì cũng chỉ phê duyệt không quá mức tối đa của Thông tư 04, trường hợp giá tính ra thấp hơn mức tối đa thì phê duyệt không quá mức giá đã xây dựng.

2. Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 là cần thiết và khách quan vì giá đã ban hành từ năm 1995 đến nay đã 17 năm và một số dịch vụ ban hành từ năm 2006 đến nay đã 6 năm chưa được điều chỉnh cho phù hợp (trong khi chỉ số giá tiêu dùng so với 1995 tăng 3,4 lần, lương tối thiểu tăng 8,75 lần…), có nhiều mặt lợi như:

- Người bệnh, người có thẻ BHYT (chính sách xã hội, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người làm công ăn lương…) được thụ hưởng dịch vụ với chất lượng tốt hơn.

- Cơ sở khám chữa bệnh có kinh phí để bảo đảm hoạt động, triển khai các dịch vụ và phát triển kỹ thuật mới; sửa chữa, nâng cấp khu khám bệnh và các buồng bệnh; mua sắm công cụ, dụng cụ…, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

- Tăng độ bao phủ và nguồn thu của Quỹ Bảo hiểm y tế do chất lượng dịch vụ tăng lên, quyền lợi của người có thẻ BHYT được bảo đảm, người có thẻ BHYT sẽ thấy giá trị và tôn trọng tấm thẻ BHYT. Người dân chưa tham gia BHYT sẽ thấy được lợi ích là chỉ đóng khoảng hơn 500.000 đồng/năm nhưng khi đi khám chữa bệnh được thanh toán 80% chi phí, nhiều trường hợp hàng năm triệu đồng nên sẽ thu hút người dân tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.

3. Việc tuyên truyền điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm ảnh hưởng đến người nghèo và một số đối tượng chính sách xã hội là không đúng với các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước vì:

- Các đối tượng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… đã được Nhà nước mua thẻ BHYT, khi điều chỉnh giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ tăng lên, nhiều người trước đây không sử dụng thẻ BHYT nay sẽ sử dụng. Bộ Y tế đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 giao cho các tỉnh bố trí ngân sách và huy động các nguồn xã hội hóa cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để hỗ trợ tiền ăn, đi lại, hỗ trợ một phần các trường hợp gặp khó khăn trong đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (5-20%) hoặc các trường hợp bị bệnh nặng, chi phí điều trị lớn như ung thư, tim mạch, thận nhân tạo…

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo lên 70% và cho phép các địa phương có điều kiện về ngân sách tăng mức hỗ trợ để người cận nghèo tham gia BHYT. Như vậy, từ năm 2012 người cận nghèo chỉ phải đóng tối đa là 30% để tham gia BHYT. Trường hợp người cận nghèo tham gia theo Hộ gia đình thì người thứ 2 được giảm 10%, người thứ ba trở đi được giảm 20%.

- Việc tuyên truyền không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 46-NQ/TW, Kết luận số 42-KL/TW, Kết luận số 43-KL/TW, Thông báo số 37-TB/TW của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 707/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ: xây dựng khung giá và giá dịch vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ; thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước chuyển việc cấp trực tiếp ngân sách cho các bệnh viện sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ một số đối tượng chính sách, người nghèo, người cận nghèo mua thẻ BHYT nhằm thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, là mục tiêu mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.

- Nguy cơ vỡ quỹ BHYT cũng khó xảy ra vì từ khi thực hiện Luật bảo hiểm y tế, mức đóng đã tăng từ 3% lên 4,5% lương. Năm 2012, lương tối thiểu tăng 26,5%, giá mới chỉ thực hiện trong 4-5 tháng nên Quỹ BHYT cân đối được; từ năm 2013 trở đi lương tối thiểu sẽ tăng theo lộ trình cải cách tiền lương, số lượng người tham gia BHYT tăng (hiện nay Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ giải pháp để 6,6 triệu là người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT), Bộ Y tế sẽ phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cân nhắc, điều chỉnh danh mục thuốc được BHYT thanh toán, kiểm tra quy chế kê đơn, chấn chỉnh công tác điều trị, tránh lạm dụng để vừa bảo đảm quyền lợi cho người bệnh, vừa cân đối quỹ.

Bộ Y tế là cơ quan được Chính phủ giao quản lý nhà nước về vấn đề này đã nghiên cứu và trong thời gian tới sẽ trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế theo hướng phân cấp quản lý Quỹ bảo hiểm y tế cho các địa phương, các địa phương quản lý Quỹ BHYT có hiệu quả, có kết dư sẽ được sử dụng một phần để đầu tư cho các bệnh viện, trường hợp bội chi sẽ phải sử dụng ngân sách địa phương để bù đắp.

Trên cơ sở có ý kiến nêu trên, Bộ Y tế đề nghị Đồng chí Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chỉ đạo để Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành giá trị dịch vụ y tế ở địa phương theo quy định tại Thông tư 04 và hướng dẫn của Bộ Y tế tại công văn số 2210/BYT-KH-TC; đồng thời bố trí ngân sách cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và cố gắng bố trí ngân sách hỗ trợ 30% còn lại để mua thẻ BHYT cho người cận nghèo nhằm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.

Rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của đồng chí, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn sự quan tâm của đồng chí đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế đã có công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 hướng dẫn thêm một số nội dung để giải quyết một số vướng mắc trong triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04 (sau đây gọi tắt là công văn 2050/BYT-KH-TC). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Bộ Y tế nhận được văn bản của một số đơn vị, địa phương phản ánh vướng mắc trong việc áp dụng và thời điểm áp dụng công văn này. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể và sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn tại Mục 5: "Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm" của công văn 2050/BYT-KH-TC như sau:

"5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú chỉ áp dụng thanh toán tiền thay băng trong các trường hợp sau: vết thương nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương; vết mổ sau 2 phẫu thuật trở lên; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh (vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá ngày giường bệnh)".

Thời điểm áp dụng được tính từ ngày 01/10/2013.

2. Về thời điểm thực hiện các nội dung hướng dẫn tại công văn số 2050/BYT-KH-TC:

a) Đối với những nội dung hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng giá của Thông tư 04 (mục 3, 4, 6, 8, 9, 11): Thời gian áp dụng kể từ ngày ký văn bản là ngày 11/4/2013. Cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện hồi tố đối với các trường hợp mà Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc áp dụng và thanh toán, quyết toán trước khi công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 ban hành.

b) Đối với các nội dung liên quan đến việc phải chi tiết khung giá, điều chỉnh lại giá hoặc áp dụng giá đã được phê duyệt (mục 1, 2). Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền quy định chi tiết, điều chỉnh lại giá theo hướng dẫn tại công văn 2050/BYT-KH-TC thì thực hiện theo mức giá đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế quyết định.

3. Đối với hướng dẫn tại điểm e, Khoản 1.2, Mục 1 của công văn 2050/BYT-KH-TC: dịch vụ số 107 của Thông tư 04: "Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online)": Sửa đoạn "Giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng" thành "giá tối đa do liên Bộ quy định là là 3.200.000 đồng".

Riêng đối với dịch vụ này, trường hợp giá được duyệt cao hơn 1.250.000 đồng thì Sở Y tế cần phải khẩn trương xây dựng lại cơ cấu giá để đề xuất mức thu tối đa là 1.250.000 đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm thời quy định và thực hiện theo hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC.

4. Đối với hướng dẫn tại mục 7 về áp dụng dịch vụ số 323 của Thông tư 04 "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn":

Hiện nay, dịch vụ xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu có 2 khung giá: Giá tối đa của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 nêu trên là 92.000 đồng; khung giá dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser - dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 là 15.000 đồng - 40.000 đồng.

Công văn 2050/BYT-KH-TC đã hướng dẫn rõ chỉ áp dụng dịch vụ 323 của Thông tư 04 trong trường hợp đơn vị sử dụng hệ thống tự động hoàn toàn. Trường hợp sử dụng máy xét nghiệm huyết học các loại dưới 12 thông số, loại 18,20 thông số trở lên…. mà không phải hệ thống tự động hoàn toàn thì phải áp dụng khung giá của dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03.

Vì vậy, trường hợp đơn vị, địa phương chưa có hệ thống xét nghiệm hoàn toàn tự động mà áp dụng khung giá của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 là áp dụng sai khung giá. Trường hợp này Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền không thanh toán phần chênh lệch kể từ khi đơn vị áp dụng giá theo Thông tư 04. Đối với các đối tượng không thuộc BHXH thanh toán, đề nghị:

+ Trường hợp xác định được chủ thể (người bệnh) nhận tiền hoàn trả: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo để bệnh nhân đến nhận lại số tiền đã thu sai trước ngày 1/10/2013. Nếu quá thời gian trên bệnh nhân không đến nhận lại tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Ngày 16/9/2013 Bộ Y tế có Công văn số 5793/BYT-KHTC hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 04). Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận thấy có một số nội dung cần thống nhất với Bộ Y tế trước khi hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện, cụ thể như sau:

1. Về thời điểm thực hiện Công văn 2050/BYT-KHTC ngày 11/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC (sau đây viết tắt là Công văn 2050)

Công văn 2050 không nêu thời điểm áp dụng thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định tại Công văn. Nội dung Công văn 2050 chủ yếu làm rõ thêm các quy định đã có trong Công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04 (sau đây viết tắt là Công văn 2210). Đối chiếu với các quy định của Công văn 2210 và Công văn 2050, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã có Công văn số 1564/BHXH-CSYT ngày 03/5/2013 hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện một số nội dung của Công văn 2050 kể từ ngày địa phương áp dụng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04. Một số địa phương đã thực hiện thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị không điều chỉnh lại quyết toán chi phí khám, chữa bệnh của các địa phương. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thanh quyết toán các chi phí nêu trên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 2050 từ ngày 11/4/2013.

2. Về thanh toán chi phí của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi"

Khi thực hiện Thông tư số 04, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đều áp dụng giá dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" thực hiện bằng máy đếm tự động (có giá tối đa là 30.000 đồng) bằng mức giá của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn" ban hành theo Thông tư số 04 (có giá tối đa là 92.000 đồng). Vì vậy, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện thu hồi phần chênh lệch chi phí của 2 dịch vụ nêu trên, xác định theo mức giá của dịch vụ được phê duyệt theo Thông tư số 04 và dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động" số thứ tự 2, Mục C3.1 Khung giá dịch vụ kỹ thuật ban hành theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Đề nghị Bộ Y tế thống nhất để các địa phương tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn nêu trên của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc xác định chi phí chênh lệch của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" bằng máy đếm tự động và hệ thống tự động hoàn toàn.

Về các vấn đề nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn số 3232/BHXH-CSYT ngày 16/8/2013 gửi Bộ Y tế góp ý dự thảo công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư số 04 nhưng không được Bộ Y tế thống nhất khi ban hành Công văn 5793/BYT-KHTC ngày 16/9/2013.

Trên đây là một số ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện Thông tư số 04, đề nghị Bộ Y tế thống nhất để Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Thời gian qua, Bộ Y tế nhận được ý kiến của một số đơn vị, địa phương phản ánh một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 04), sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc sử dụng đối với một số dịch vụ có sự trùng lắp khung giá và các dịch vụ có khung giá theo nhóm dịch vụ như sau:

1.1. Nguyên tắc sử dụng

a) Đối với dịch vụ đã có khung giá tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 03), nhưng lại có mức giá tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư 04 thì sử dụng dịch vụ quy định tại Thông tư 04. Trường hợp có sự trùng lắp trong cùng một Thông tư (Thông tư 03 hoặc Thông tư 04) thì sử dụng khung giá của dịch vụ có mức giá tối đa thấp nhất của Thông tư đó.

b) Trường hợp Thông tư 03 và Thông tư 04 ban hành khung giá/giá tối đa của nhóm dịch vụ thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cụ thể theo từng dịch vụ trong nhóm đó.

c) Trường hợp quy định giá tối đa của dịch vụ nhưng dịch vụ có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, có chi phí khác nhau thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo từng phương pháp để thuận lợi cho việc thực hiện.

1.2. Theo các nguyên tắc trên, việc áp dụng cho một số dịch vụ/nhóm dịch vụ cụ thể như sau:

a) Dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) và dịch vụ “Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” (số thứ tự 102 của Thông tư 04):

- Áp dụng khung giá của dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) để thanh toán trong trường hợp chỉ dùng bơm kim tiêm thông thường để chọc hút.

- Trường hợp có chỉ định “sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” thì áp dụng khung giá của dịch vụ số 102 của Thông tư 04 theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây (không áp dụng khung giá của Thông tư 03).

b) Dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 102 của Thông tư 04): Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

c) Dịch vụ có số thứ tự 100 của Thông tư 04 “Sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm”: Khung giá này áp dụng trong trường hợp sinh thiết thận bằng kim sinh thiết; trường hợp sinh thiết bằng súng cắt thì áp dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 102 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác).

d) Đối với dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 109 của Thông tư 04: Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

đ) Không sử dụng khung giá của dịch vụ “Sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của CT Scanner” (số thứ tự 73, Mục C1, Phần C Thông tư số 03) mà sử dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 109 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác) nêu trên.

e) Đối với dịch vụ số 107 của Thông tư 04: Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online): giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng, Bộ Y tế đã rà soát cơ cấu giá và phê duyệt giá của dịch vụ này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ là 1.250.000 đồng (chưa bao gồm chi phí catheter), các địa phương tham khảo để xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cho phù hợp.

2. Về giá của một số dịch vụ quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB, Thông tư 03 nhưng không quy định trong Thông tư 04:

Trong khi chờ liên Bộ xem xét, bổ sung khung giá của các dịch vụ này, trường hợp đơn vị vẫn thực hiện để chẩn đoán, điều trị mà không có dịch vụ, kỹ thuật khác thay thế thì tạm thời thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây (trừ dịch vụ Siêu âm mầu).

Ví dụ dịch vụ "Thời gian máu đông” (Milian/Lee White): Nếu đơn vị đã được phê duyệt giá dịch vụ này trước khi Thông tư 04 có hiệu lực thi hành, hiện nay vẫn thực hiện thì tiếp tục áp dụng mức giá đã được phê duyệt.

3. Về áp dụng khung giá ngày giường bệnh

3.1. Áp dụng khung giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Điều trị tích cực, khoa chống độc, các khoa này nếu có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc thì được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

b) Trường hợp đơn vị chưa thành lập khoa Điều trị tích cực nhưng khoa Hồi sức cấp cứu có một số giường được sử dụng đề điều trị tích cực, một số giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật nặng như tim mạch, ung thư, nhi, bỏng nếu các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường điều trị tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 nêu trên thì trước mắt được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

c) Giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04 áp dụng trong trường hợp người bệnh nằm điều trị tại các giường nêu trên với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực. Trường hợp người bệnh nằm tại các giường trên nhưng không thuộc các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực mà chỉ mang tính chất hồi tỉnh, cấp cứu thì áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.2. Áp dụng khung giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu:

Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp dụng khung giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.3. Áp dụng giá ngày giường bệnh trong các trường hợp khác:

a) Đối với ngày giường bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm giường bệnh ngoài kế hoạch: được thanh toán theo mức giá ngày giường bệnh đã được phê duyệt.

b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bố trí để bảo đảm giường bệnh cho người bệnh điều trị nội trú, trường hợp quá tải và không có điều kiện bố trí giường bệnh nên người bệnh phải nằm trên băng ca, giường gấp thì tạm thời áp dụng khung giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại chuyên khoa đã quy định tại Thông tư 04.

4. Đối với việc xác định một số chi phí liên quan đến cơ cấu giá ngày giường bệnh:

Tại điểm a, Mục 3.2 công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã nêu: Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm: “Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác thăm, khám bệnh hàng ngày....”. Nên tạm thời chi phí găng tay sử dụng trong tiêm, truyền và chăm sóc người bệnh; bơm kim tiêm thông thường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 10ml, kim lấy thuốc tính trong giá ngày giường bệnh, không thu thêm của người bệnh hay thanh toán với quỹ BHYT.

5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú, chỉ áp dụng trong trường hợp thay băng vết thương bị nhiễm trùng, không áp dụng đối với các trường hợp thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá giường bệnh.

6. Đối với một số dịch vụ chẩn đoán hình ảnh

6.1. Dịch vụ chụp đốt sống cổ, dịch vụ chụp đốt sống ngực, dịch vụ chụp cột sống thắt lưng cùng - cụt; dịch vụ chụp cột sống cùng - cụt: Được thanh toán trong cả trường hợp chụp thẳng hoặc chụp nghiêng.

6.2. Dịch vụ chụp X-quang số hóa: Thông tư 04 quy định mức giá chụp X quang số hóa 1 phim, 2 phim, 3 phim là áp dụng cho 01 vị trí chụp cần 1 phim, 2 phim hoặc 3 phim. Trường hợp người bệnh phải chỉ định chụp nhiều vị trí thì thanh toán theo số vị trí chụp và mức giá chụp cho từng vị trí.

6.3. Khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” (số thứ tự 3 của Thông tư 04) áp dụng trong trường hợp chỉ định để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch. Các trường hợp siêu âm Dopple màu tim/mạch máu còn lại áp dụng khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu” tại số thứ tự 1 phần C4.1 phụ lục kèm theo Thông tư số 03.

6.4. Dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy, chụp CT Scanner 256 dãy:

Khung giá do liên bộ quy định tại Thông tư 04 là giá tối đa đã bao gồm cả thuốc cản quang nên cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo 02 mức: (i) Chụp có thuốc cản quang, (ii) Chụp không có thuốc cản quang.

Trường hợp đơn vị chỉ có loại máy từ 64-128 dãy mà không trang bị loại máy dưới 32 dãy: Để đáp ứng cho việc chẩn đoán và bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT thì khi chỉ định chụp theo yêu cầu chuyên môn vẫn được thanh toán theo giá của loại máy đã được phê duyệt.

7. Dịch vụ xét nghiệm “Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn” (số thứ tự 323 của Thông tư 04 có giá tối đa 92.000 đồng)

7.1. Khung giá của dịch vụ này áp dụng đối với trường hợp bệnh viện được trang bị và thực hiện xét nghiệm này bằng hệ thống 2 máy gồm máy đếm tự động được kết nối với máy kéo lam kính tự động1.

7.2. Trường hợp đơn vị thực hiện bằng các máy xét nghiệm huyết học không phải là hệ thống tự động hoàn toàn nêu trên mà thực hiện bằng máy xét nghiệm huyết học loại dưới 12 thông số, loại 18 hoặc 20 thông số... thì căn cứ vào tính chất của máy để xây dựng cơ cấu giá theo từng loại máy xét nghiệm và áp dụng khung giá của dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser quy định tại dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 để phê duyệt.

8. Đối với việc áp dụng giá của một số xét nghiệm có phương pháp làm như nhau nhưng làm trên các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau: Các dịch vụ kỹ thuật có phương pháp làm giống nhau chỉ khác nhau về bệnh phẩm thì được áp dụng giá tương tự đối với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá. Ví dụ các xét nghiệm của phần C5.4: xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể. Nếu các xét nghiệm này làm trên mẫu bệnh phẩm khác như máu, nước tiểu, phân...: thì được áp dụng giá tương tự với xét nghiệm của mục C5.4.

9. Đối với việc thanh toán BHYT của các dịch vụ kỹ thuật vượt tuyến theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán khi dịch vụ kỹ thuật đó đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã được cấp giấy chứng nhận chuyển giao kỹ thuật trong thực hiện Đề án 1816.

10. Áp dụng giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong thanh toán BHYT.

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đã được phân hạng theo quy định thì áp dụng theo mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cùng hạng trên địa bàn.

Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân chưa được phân hạng: Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố, cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đánh giá cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị danh mục kỹ thuật y tế được phê duyệt của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân để thống nhất tạm thời áp dụng mức giá thanh toán theo nguyên tắc:

- Giá khám bệnh, giá ngày giường bệnh: áp dụng giá của các bệnh viện chưa được xếp hạng (nếu có) hoặc bệnh viện hạng IV, phòng khám đa khoa trên địa bàn cho phù hợp.

- Đối với các dịch vụ, kỹ thuật còn lại: Trường hợp địa phương quy định mức giá theo hạng bệnh viện thì áp dụng giá của bệnh viện tương đương trên địa bàn, trường hợp địa phương quy định mức giá chung cho các bệnh viện công lập trên địa bàn, không phân theo hạng bệnh viện thì áp dụng theo mức giá chung đã được quy định.

11. Về việc phê duyệt, thực hiện mức thu đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ thực hiện từ các trang thiết bị từ nguồn vốn xã hội hóa, ngoài ngân sách:

Điều 88 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định: “Căn cứ vào khung giá do liên Bộ ban hành, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp”. Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 25/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đã giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí và có tích lũy quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định. Trong khi chờ liên Bộ ban hành, tạm thời thực hiện như sau:

11.1. Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa tạm thời áp dụng theo mức giá đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các đơn vị chỉ được điều chỉnh tăng giá của các dịch vụ này khi đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh quyết định.

11.2. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật từ nguồn xã hội hóa theo mức giá của dịch vụ đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư 03 và Thông tư 04.

Các đơn vị phải công khai phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa với giá được cơ quan BHXH thanh toán để người bệnh biết, lựa chọn.

Trường hợp giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 được phê duyệt cao hơn mức thu viện phí trước đây thì đơn vị phải giảm phần chênh lệch mà người bệnh BHYT phải nộp thêm của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ sử dụng máy xã hội hóa. Ví dụ:

- Giá khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện đang thu là 30.000 đồng, giá khám bệnh trước đây là 3.000 đồng, người bệnh phải nộp thêm là 27.000 đồng, nay giá khám bệnh mới được duyệt là 15.000 đồng, ngoài phần đồng chi trả theo quy định, người bệnh chỉ nộp thêm phần chênh lệch là 15.000 đồng ....

- Giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 lát cắt, bệnh viện thực hiện từ máy xã hội hóa, giá 01 lần chụp tính theo nguyên tắc bao gồm cả khấu hao máy là 2.500.000 đồng, giá chụp CT Scanner trước đây được duyệt là 1.000.000 đồng, bệnh viện thu thêm của người bệnh là 1.500.000 đồng. Thực hiện Thông tư 04, giá chụp CT Scanner 64 lát có thuốc cản quang được duyệt là 2.000.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm 500.000 đồng, giá chụp không có thuốc cản quang được duyệt là 1.500.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm của người bệnh 1.000.000 đồng.

12. Đối với các tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ theo Thông tư 04 thì thực hiện theo giá dịch vụ được quy định. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung mức giá trong khi chưa trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thì để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan báo cáo, trình UBND cấp tỉnh quy định tạm thời mức giá (đảm bảo không vượt quá khung giá của dịch vụ đã được ban hành tại Thông tư 03 và 04) làm căn cứ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất để quy định mức giá theo đúng thẩm quyền.

Để thực hiện thống nhất Thông tư 03, Thông tư 04, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo việc thực hiện tại địa phương; Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo việc thực hiện đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo tinh thần công văn này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ký Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 04), thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2012. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 3129/BTC-QLG ngày 9/3/2012, công văn số 4107/BTC-QLG ngày 29/3/2012, ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại công văn số 1053/BHXH-CSYT ngày 28/3/2012, Bộ Y tế hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 04 như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch 04 là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả các bệnh thuộc các Bộ, ngành, trạm y tế cấp xã và tương đương.

2. Về khung giá của các dịch vụ

Thông tư liên tịch số 04 quy định mức tối đa khung giá của 447 dịch vụ kỹ thuật y tế. Khung giá của các dịch vụ không có trong danh mục 447 dịch vụ nêu trên vẫn thực hiện theo khung giá ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (trừ 80 dịch vụ đã bãi bỏ tại phụ lục của Thông tư liên tịch 04, sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 03).

Mục C4 của Thông tư liên tịch 04 thay thế mục C2.7 của Thông tư liên tịch 03 quy định khung giá cho các phẫu thuật, thủ thuật mà chưa được quy định cụ thể khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03.

3. Nguyên tắc xây dựng giá

3.1. Giá khám bệnh được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết cho việc khám bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước muối rửa phục vụ cho công tác khám bệnh.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, hệ thống lấy số khám tự động, bàn, ghế, gường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác khám bệnh.

Nguyên tắc xác định một lần khám bệnh để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 và Quyết định số 3871/QĐ-BYT ngày 12/10/2009. Riêng trường hợp người bệnh cần khám thêm một số chuyên khoa trong cùng một cơ sở y tế, trong một lần đến khám bệnh thì tạm thời chỉ thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT theo giá 01 lần khám bệnh cho đến khi có hướng dẫn mới của Bộ Y tế.

3.2. Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay thăm khám, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực buồng bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chăm sóc và điều trị người bệnh.

Nguyên tắc tính số ngày giường điều trị để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT bằng ngày ra viện trừ ngày vào viện, nếu người bệnh vào và ra trong ngày thì tính là 01 ngày.

3.3. Giá các dịch vụ, kỹ thuật y tế được xây dựng trên cơ sở các chi phí cần thiết, trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật, gồm:

a) Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí để kiểm tra, thực hiện nội, ngoại kiểm các xét nghiệm và kiểm chuẩn thiết bị y tế); chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; chi phí về văn phòng phẩm để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ, trang thiết bị; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực triển khai thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị; mua sắm công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Riêng đối với một số loại thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế đặc thù có giá trị lớn, từng người bệnh sử dụng có khác nhau thì không tính vào mức thu của dịch vụ, kỹ thuật mà thu theo thực tế sử dụng của người bệnh và đã được ghi chú rõ trong khung giá của từng dịch vụ, kỹ thuật.

4. Hướng dẫn về xây dựng và đề xuất mức thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

4.1. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng cơ cấu giá, đề xuất mức thu:

Bộ Y tế đã có Quyết định số 355/QĐ-BYT ngày 09/02/2012, Quyết định số 508/QĐ-BYT ngày 20/02/2012 ban hành tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện 447 dịch vụ, kỹ thuật y tế, được đăng tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.

Các đơn vị, địa phương tham khảo các định mức tại các quyết định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các dịch vụ tại đơn vị, địa phương (nhưng không được cao hơn định mức do Bộ Y tế ban hành); căn cứ vào kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất tại đơn vị, địa phương để xây dựng cơ cấu giá; căn cứ vào khung giá quy định tại Thông tư liên tịch 04 để đề xuất mức thu cho từng dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Ví dụ: Dịch vụ A, theo nguyên tắc trên, đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá là 100.000 đồng, mức giá tối đa liên bộ quy định là 120.000 đồng, thì đề xuất mức thu là 100.000 đồng; trường hợp mức giá tối đa liên bộ quy định là 90.000 đồng thì chỉ được đề xuất mức thu là 90.000 đồng.

4.2. Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị và các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04): Các đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá theo hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 nêu trên và tình hình kinh tế xã hội địa phương để đề xuất mức thu, trong đó lưu ý:

a) Đối với giá khám bệnh: Mức giá tối đa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ cho phòng khám đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các phòng khám bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào mức giá khám bệnh.

b) Đối với giá ngày giường điều trị:

- Chưa bao gồm: tiền thuốc, dịch truyền, máu, vật tư, hóa chất mà người bệnh đã sử dụng trong những ngày điều trị; chi phí oxy và sử dụng máy thở (nếu có);

- Giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) tối đa đã bao gồm chi phí về điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 của máy theo dõi lifecope, khí y tế.

- Mức tối đa khung giá ngày điều trị nội khoa của bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; ngày điều trị ngoại khoa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ: trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các buồng bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào giá thu.

- Giá ngày giường điều trị tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 tính cho 01 người/01 ngày giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người/01 giường trở lên thì chỉ được thu tối đa 30% theo giá ngày giường điều trị nội trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị.

4.3. Đối với các phẫu thuật, thủ thuật mà đơn vị có thực hiện nhưng chưa được quy định cụ thể khung giá trong Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 thì áp dụng khung giá tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04:

Đối với các dịch vụ này, đơn vị, địa phương phải xây dựng danh mục các phẫu thuật, thủ thuật đang thực hiện (ghi rõ loại phẫu thuật, thủ thuật); căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện, quy trình chuyên môn; kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất để xây dựng chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để đề xuất mức giá.

4.4. Việc xây dựng và đề xuất mức giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác;

a) Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị, các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4): Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể;

b) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật quy định tại mục C4: đơn vị căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.3 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể cho từng dịch vụ.

c) Về gửi tài liệu để thẩm định và phê duyệt giá:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, ngành khác: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ chủ quản, Bộ chủ quản xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

4.5. Đối với các đơn vị thuộc địa phương

a) Sở Y tế căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1, mục 4.2 và mục 4.3 để chỉ đạo 1 bệnh viện hoặc 1 số bệnh viện tham gia (các bệnh viện khác góp ý để hoàn chỉnh) xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể theo từng dịch vụ cho các bệnh viện của địa phương.

b) Đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Chỉ xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá đối với các dịch vụ đã được Sở Y tế quy định cho phép các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.

c) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04: Sở Y tế chỉ đạo xây dựng cơ cấu chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3, mục 4.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá của từng phẫu thuật, thủ thuật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Hướng dẫn việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

5.1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ khác: Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.

5.2. Đối với các đơn vị thuộc địa phương: Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương để thẩm định, đề xuất mức giá cụ thể của từng dịch vụ cho các loại bệnh viện, cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cho các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý.

6. Một số nội dung cần lưu ý khi triển khai thực hiện

6.1. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền (Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý) phê duyệt bảng giá dịch vụ mới thì các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn thực hiện thu và thanh toán với người bệnh và cơ quan BHXH theo bảng giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khung giá quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT cho đến khi có bảng giá mới thay thế.

6.2. Công khai bảng giá của các dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để người bệnh biết, thực hiện, đặc biệt là mức giá khám bệnh, ngày giường điều trị. Khi phê duyệt phải ghi chú rõ những vật tư, hóa chất… mà Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 đã quy định chưa tính vào giá để làm căn cứ thanh toán.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu thêm của người bệnh các chi phí đã tính trong cơ cấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các chi phí vật tư, hóa chất, chưa tính vào giá, phần đồng chi trả theo quy định của người bệnh có thẻ BHYT hoặc phần chênh lệch giữa giá thanh toán với cơ quan BHXH và giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).

Ví dụ: dịch vụ tiêm hậu nhãn cầu một mắt, giá tối đa là 18.000 đồng là chưa tính tiền thuốc, giá được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) duyệt là 16.000 đồng, đơn vị chỉ được thu là 16.000 đồng và thu tiền thuốc sử dụng cho người bệnh theo giá trúng thầu.

6.3. Không được phê duyệt giá cao hơn mức tối đa do liên Bộ quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện khung giá dịch vụ do liên Bộ ban hành nhưng không phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, không tự điều chỉnh mức thu hoặc yêu cầu người bệnh đóng thêm.

6.4. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, chưa được quy định khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03: các đơn vị căn cứ vào nguyên tắc xây dựng giá nêu tại mục 3 để xây dựng cơ cấu giá, trình Bộ Y tế (đối với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành), báo cáo Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương) tạm thời quy định mức giá. Sau đó các địa phương gửi văn bản về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo liên Bộ xem xét, bổ sung.

6.5. Cải tiến khâu thu, thanh toán, nhất là thanh toán khi ra viện để thuận lợi cho người bệnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để việc thanh toán được nhanh chóng và hạn chế sai sót khi thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT.

6.6. Lưu ý trong việc triển khai tự chủ tài chính, Giám đốc Bệnh viện không được giao khoán mức thu, chi cho các khoa phòng, đơn vị thuộc bệnh viện.

6.7. Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bình ổn giá cả, đề nghị:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động thực hiện các giải pháp tiết kiệm, giảm chi phí, xây dựng căn cứ và lộ trình tăng giá phù hợp, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý giá.

b) Sở Y tế, Sở Tài chính các địa phương khi triển khai lưu ý phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương, thu nhập của người dân, tỷ lệ dân số tham gia BHYT, khả năng cân đối quỹ BHYT tại địa phương để đề xuất mức giá của các dịch vụ cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Các địa phương bội chi quỹ BHYT 2010, 2011 cần tính toán khả năng tác động của việc điều chỉnh giá đến quỹ BHYT của tỉnh để đề xuất mức giá cho phù hợp, bảo đảm cân đối quỹ BHYT do địa phương quản lý.

6.8. Về sử dụng nguồn thu: Số thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, trước mắt là công tác khám bệnh và bảo đảm giường điều trị cho người bệnh, các đơn vị phải ưu tiên sử dụng nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh, cụ thể:

a) Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh; mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa, bàn, ghế, giường, tủ… cho các phòng khám, buồng khám.

b) Đối với số thu từ ngày giường điều trị: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu … trang bị cho các buồng bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ.

6.10. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức tập huấn việc tính và thu cho các cán bộ y tế có liên quan để thực hiện theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính), Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Hiện nay các địa phương đang xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT/BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 04). Bộ Y tế hoan nghênh các địa phương đã sớm khẩn trương phê duyệt và thực hiện giá dịch vụ y tế để chính sách đi vào cuộc sống, góp phần để bệnh viện có kinh phí phục vụ người bệnh, nhất là người có thẻ BHYT, đối tượng chính sách được tốt hơn. Nhưng còn có một số ý kiến chưa thật thống nhất trong việc thực hiện, Bộ Y tế có một số ý kiến như sau:

1. Thông tư 04 được ban hành trên cơ sở đã thảo luận và thống nhất cao giữa Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mức giá tối đa chỉ tính 3 yếu tố chi phí trực tiếp là (i) Chi phí thuốc, vật tư sử dụng cho khám bệnh, ngày giường điều trị và dịch vụ kỹ thuật; (ii) Chi phí điện, nước, xử lý chất thải và (iii) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ nhỏ theo định mức kinh tế kỹ thuật. Giá tối đa này chưa tính 4 yếu tố sau: (i) Tiền lương, phụ cấp, (ii) Sửa chữa lớn tài sản, (iii) Khấu hao nhà cửa và trang thiết bị lớn, (iv) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học. Nên mức tối đa của khung giá vẫn không phải là cao vì vẫn chỉ tính một phần chi phí trực tiếp mà bệnh viện đã sử dụng nhằm mục tiêu bảo đảm, nâng cao chất lượng dịch vụ, không gây phiền hà cho người bệnh vì không để người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư đối với một số dịch vụ mà trước đây giá thấp, người bệnh phải tự mua hoặc phải trả thêm do quỹ BHYT không thanh toán.

Khi hướng dẫn thực hiện Thông tư 04, có ý kiến cho rằng cần quy định cụ thể những tỉnh nào, vùng nào thì được áp dụng mức bao nhiêu % của khung giá. Nhưng Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy định thẩm quyền quyết định giá dịch vụ y tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong phạm vi khung giá do Liên bộ Y tế-Tài chính quy định. Tại công văn số 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã hướng dẫn việc xây dựng và quyết định giá trên cơ sở: có định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế tại địa phương; xây dựng cơ cấu giá theo 3 yếu tố của từng dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và giá thuốc, vật tư và các chi phí thực tế tại địa phương; trường hợp giá của dịch vụ tính ra cao hơn mức tối đa của Thông tư 04 thì cũng chỉ phê duyệt không quá mức tối đa của Thông tư 04, trường hợp giá tính ra thấp hơn mức tối đa thì phê duyệt không quá mức giá đã xây dựng.

2. Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 là cần thiết và khách quan vì giá đã ban hành từ năm 1995 đến nay đã 17 năm và một số dịch vụ ban hành từ năm 2006 đến nay đã 6 năm chưa được điều chỉnh cho phù hợp (trong khi chỉ số giá tiêu dùng so với 1995 tăng 3,4 lần, lương tối thiểu tăng 8,75 lần…), có nhiều mặt lợi như:

- Người bệnh, người có thẻ BHYT (chính sách xã hội, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người làm công ăn lương…) được thụ hưởng dịch vụ với chất lượng tốt hơn.

- Cơ sở khám chữa bệnh có kinh phí để bảo đảm hoạt động, triển khai các dịch vụ và phát triển kỹ thuật mới; sửa chữa, nâng cấp khu khám bệnh và các buồng bệnh; mua sắm công cụ, dụng cụ…, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

- Tăng độ bao phủ và nguồn thu của Quỹ Bảo hiểm y tế do chất lượng dịch vụ tăng lên, quyền lợi của người có thẻ BHYT được bảo đảm, người có thẻ BHYT sẽ thấy giá trị và tôn trọng tấm thẻ BHYT. Người dân chưa tham gia BHYT sẽ thấy được lợi ích là chỉ đóng khoảng hơn 500.000 đồng/năm nhưng khi đi khám chữa bệnh được thanh toán 80% chi phí, nhiều trường hợp hàng năm triệu đồng nên sẽ thu hút người dân tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.

3. Việc tuyên truyền điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm ảnh hưởng đến người nghèo và một số đối tượng chính sách xã hội là không đúng với các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước vì:

- Các đối tượng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… đã được Nhà nước mua thẻ BHYT, khi điều chỉnh giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ tăng lên, nhiều người trước đây không sử dụng thẻ BHYT nay sẽ sử dụng. Bộ Y tế đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 giao cho các tỉnh bố trí ngân sách và huy động các nguồn xã hội hóa cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để hỗ trợ tiền ăn, đi lại, hỗ trợ một phần các trường hợp gặp khó khăn trong đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (5-20%) hoặc các trường hợp bị bệnh nặng, chi phí điều trị lớn như ung thư, tim mạch, thận nhân tạo…

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo lên 70% và cho phép các địa phương có điều kiện về ngân sách tăng mức hỗ trợ để người cận nghèo tham gia BHYT. Như vậy, từ năm 2012 người cận nghèo chỉ phải đóng tối đa là 30% để tham gia BHYT. Trường hợp người cận nghèo tham gia theo Hộ gia đình thì người thứ 2 được giảm 10%, người thứ ba trở đi được giảm 20%.

- Việc tuyên truyền không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 46-NQ/TW, Kết luận số 42-KL/TW, Kết luận số 43-KL/TW, Thông báo số 37-TB/TW của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 707/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ: xây dựng khung giá và giá dịch vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ; thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước chuyển việc cấp trực tiếp ngân sách cho các bệnh viện sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ một số đối tượng chính sách, người nghèo, người cận nghèo mua thẻ BHYT nhằm thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, là mục tiêu mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.

- Nguy cơ vỡ quỹ BHYT cũng khó xảy ra vì từ khi thực hiện Luật bảo hiểm y tế, mức đóng đã tăng từ 3% lên 4,5% lương. Năm 2012, lương tối thiểu tăng 26,5%, giá mới chỉ thực hiện trong 4-5 tháng nên Quỹ BHYT cân đối được; từ năm 2013 trở đi lương tối thiểu sẽ tăng theo lộ trình cải cách tiền lương, số lượng người tham gia BHYT tăng (hiện nay Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ giải pháp để 6,6 triệu là người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT), Bộ Y tế sẽ phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cân nhắc, điều chỉnh danh mục thuốc được BHYT thanh toán, kiểm tra quy chế kê đơn, chấn chỉnh công tác điều trị, tránh lạm dụng để vừa bảo đảm quyền lợi cho người bệnh, vừa cân đối quỹ.

Bộ Y tế là cơ quan được Chính phủ giao quản lý nhà nước về vấn đề này đã nghiên cứu và trong thời gian tới sẽ trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế theo hướng phân cấp quản lý Quỹ bảo hiểm y tế cho các địa phương, các địa phương quản lý Quỹ BHYT có hiệu quả, có kết dư sẽ được sử dụng một phần để đầu tư cho các bệnh viện, trường hợp bội chi sẽ phải sử dụng ngân sách địa phương để bù đắp.

Trên cơ sở có ý kiến nêu trên, Bộ Y tế đề nghị Đồng chí Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chỉ đạo để Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành giá trị dịch vụ y tế ở địa phương theo quy định tại Thông tư 04 và hướng dẫn của Bộ Y tế tại công văn số 2210/BYT-KH-TC; đồng thời bố trí ngân sách cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và cố gắng bố trí ngân sách hỗ trợ 30% còn lại để mua thẻ BHYT cho người cận nghèo nhằm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.

Rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của đồng chí, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn sự quan tâm của đồng chí đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế đã có công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 hướng dẫn thêm một số nội dung để giải quyết một số vướng mắc trong triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04 (sau đây gọi tắt là công văn 2050/BYT-KH-TC). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Bộ Y tế nhận được văn bản của một số đơn vị, địa phương phản ánh vướng mắc trong việc áp dụng và thời điểm áp dụng công văn này. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể và sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn tại Mục 5: "Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm" của công văn 2050/BYT-KH-TC như sau:

"5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú chỉ áp dụng thanh toán tiền thay băng trong các trường hợp sau: vết thương nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương; vết mổ sau 2 phẫu thuật trở lên; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh (vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá ngày giường bệnh)".

Thời điểm áp dụng được tính từ ngày 01/10/2013.

2. Về thời điểm thực hiện các nội dung hướng dẫn tại công văn số 2050/BYT-KH-TC:

a) Đối với những nội dung hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng giá của Thông tư 04 (mục 3, 4, 6, 8, 9, 11): Thời gian áp dụng kể từ ngày ký văn bản là ngày 11/4/2013. Cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện hồi tố đối với các trường hợp mà Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc áp dụng và thanh toán, quyết toán trước khi công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 ban hành.

b) Đối với các nội dung liên quan đến việc phải chi tiết khung giá, điều chỉnh lại giá hoặc áp dụng giá đã được phê duyệt (mục 1, 2). Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền quy định chi tiết, điều chỉnh lại giá theo hướng dẫn tại công văn 2050/BYT-KH-TC thì thực hiện theo mức giá đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế quyết định.

3. Đối với hướng dẫn tại điểm e, Khoản 1.2, Mục 1 của công văn 2050/BYT-KH-TC: dịch vụ số 107 của Thông tư 04: "Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online)": Sửa đoạn "Giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng" thành "giá tối đa do liên Bộ quy định là là 3.200.000 đồng".

Riêng đối với dịch vụ này, trường hợp giá được duyệt cao hơn 1.250.000 đồng thì Sở Y tế cần phải khẩn trương xây dựng lại cơ cấu giá để đề xuất mức thu tối đa là 1.250.000 đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm thời quy định và thực hiện theo hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC.

4. Đối với hướng dẫn tại mục 7 về áp dụng dịch vụ số 323 của Thông tư 04 "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn":

Hiện nay, dịch vụ xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu có 2 khung giá: Giá tối đa của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 nêu trên là 92.000 đồng; khung giá dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser - dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 là 15.000 đồng - 40.000 đồng.

Công văn 2050/BYT-KH-TC đã hướng dẫn rõ chỉ áp dụng dịch vụ 323 của Thông tư 04 trong trường hợp đơn vị sử dụng hệ thống tự động hoàn toàn. Trường hợp sử dụng máy xét nghiệm huyết học các loại dưới 12 thông số, loại 18,20 thông số trở lên…. mà không phải hệ thống tự động hoàn toàn thì phải áp dụng khung giá của dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03.

Vì vậy, trường hợp đơn vị, địa phương chưa có hệ thống xét nghiệm hoàn toàn tự động mà áp dụng khung giá của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 là áp dụng sai khung giá. Trường hợp này Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền không thanh toán phần chênh lệch kể từ khi đơn vị áp dụng giá theo Thông tư 04. Đối với các đối tượng không thuộc BHXH thanh toán, đề nghị:

+ Trường hợp xác định được chủ thể (người bệnh) nhận tiền hoàn trả: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo để bệnh nhân đến nhận lại số tiền đã thu sai trước ngày 1/10/2013. Nếu quá thời gian trên bệnh nhân không đến nhận lại tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Ngày 16/9/2013 Bộ Y tế có Công văn số 5793/BYT-KHTC hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 04). Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận thấy có một số nội dung cần thống nhất với Bộ Y tế trước khi hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện, cụ thể như sau:

1. Về thời điểm thực hiện Công văn 2050/BYT-KHTC ngày 11/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC (sau đây viết tắt là Công văn 2050)

Công văn 2050 không nêu thời điểm áp dụng thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định tại Công văn. Nội dung Công văn 2050 chủ yếu làm rõ thêm các quy định đã có trong Công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04 (sau đây viết tắt là Công văn 2210). Đối chiếu với các quy định của Công văn 2210 và Công văn 2050, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã có Công văn số 1564/BHXH-CSYT ngày 03/5/2013 hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện một số nội dung của Công văn 2050 kể từ ngày địa phương áp dụng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04. Một số địa phương đã thực hiện thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị không điều chỉnh lại quyết toán chi phí khám, chữa bệnh của các địa phương. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thanh quyết toán các chi phí nêu trên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 2050 từ ngày 11/4/2013.

2. Về thanh toán chi phí của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi"

Khi thực hiện Thông tư số 04, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đều áp dụng giá dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" thực hiện bằng máy đếm tự động (có giá tối đa là 30.000 đồng) bằng mức giá của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn" ban hành theo Thông tư số 04 (có giá tối đa là 92.000 đồng). Vì vậy, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện thu hồi phần chênh lệch chi phí của 2 dịch vụ nêu trên, xác định theo mức giá của dịch vụ được phê duyệt theo Thông tư số 04 và dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động" số thứ tự 2, Mục C3.1 Khung giá dịch vụ kỹ thuật ban hành theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Đề nghị Bộ Y tế thống nhất để các địa phương tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn nêu trên của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc xác định chi phí chênh lệch của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" bằng máy đếm tự động và hệ thống tự động hoàn toàn.

Về các vấn đề nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn số 3232/BHXH-CSYT ngày 16/8/2013 gửi Bộ Y tế góp ý dự thảo công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư số 04 nhưng không được Bộ Y tế thống nhất khi ban hành Công văn 5793/BYT-KHTC ngày 16/9/2013.

Trên đây là một số ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện Thông tư số 04, đề nghị Bộ Y tế thống nhất để Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Thời gian qua, Bộ Y tế nhận được ý kiến của một số đơn vị, địa phương phản ánh một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 04), sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc sử dụng đối với một số dịch vụ có sự trùng lắp khung giá và các dịch vụ có khung giá theo nhóm dịch vụ như sau:

1.1. Nguyên tắc sử dụng

a) Đối với dịch vụ đã có khung giá tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 03), nhưng lại có mức giá tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư 04 thì sử dụng dịch vụ quy định tại Thông tư 04. Trường hợp có sự trùng lắp trong cùng một Thông tư (Thông tư 03 hoặc Thông tư 04) thì sử dụng khung giá của dịch vụ có mức giá tối đa thấp nhất của Thông tư đó.

b) Trường hợp Thông tư 03 và Thông tư 04 ban hành khung giá/giá tối đa của nhóm dịch vụ thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cụ thể theo từng dịch vụ trong nhóm đó.

c) Trường hợp quy định giá tối đa của dịch vụ nhưng dịch vụ có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, có chi phí khác nhau thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo từng phương pháp để thuận lợi cho việc thực hiện.

1.2. Theo các nguyên tắc trên, việc áp dụng cho một số dịch vụ/nhóm dịch vụ cụ thể như sau:

a) Dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) và dịch vụ “Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” (số thứ tự 102 của Thông tư 04):

- Áp dụng khung giá của dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) để thanh toán trong trường hợp chỉ dùng bơm kim tiêm thông thường để chọc hút.

- Trường hợp có chỉ định “sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” thì áp dụng khung giá của dịch vụ số 102 của Thông tư 04 theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây (không áp dụng khung giá của Thông tư 03).

b) Dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 102 của Thông tư 04): Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

c) Dịch vụ có số thứ tự 100 của Thông tư 04 “Sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm”: Khung giá này áp dụng trong trường hợp sinh thiết thận bằng kim sinh thiết; trường hợp sinh thiết bằng súng cắt thì áp dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 102 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác).

d) Đối với dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 109 của Thông tư 04: Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

đ) Không sử dụng khung giá của dịch vụ “Sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của CT Scanner” (số thứ tự 73, Mục C1, Phần C Thông tư số 03) mà sử dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 109 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác) nêu trên.

e) Đối với dịch vụ số 107 của Thông tư 04: Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online): giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng, Bộ Y tế đã rà soát cơ cấu giá và phê duyệt giá của dịch vụ này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ là 1.250.000 đồng (chưa bao gồm chi phí catheter), các địa phương tham khảo để xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cho phù hợp.

2. Về giá của một số dịch vụ quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB, Thông tư 03 nhưng không quy định trong Thông tư 04:

Trong khi chờ liên Bộ xem xét, bổ sung khung giá của các dịch vụ này, trường hợp đơn vị vẫn thực hiện để chẩn đoán, điều trị mà không có dịch vụ, kỹ thuật khác thay thế thì tạm thời thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây (trừ dịch vụ Siêu âm mầu).

Ví dụ dịch vụ "Thời gian máu đông” (Milian/Lee White): Nếu đơn vị đã được phê duyệt giá dịch vụ này trước khi Thông tư 04 có hiệu lực thi hành, hiện nay vẫn thực hiện thì tiếp tục áp dụng mức giá đã được phê duyệt.

3. Về áp dụng khung giá ngày giường bệnh

3.1. Áp dụng khung giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Điều trị tích cực, khoa chống độc, các khoa này nếu có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc thì được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

b) Trường hợp đơn vị chưa thành lập khoa Điều trị tích cực nhưng khoa Hồi sức cấp cứu có một số giường được sử dụng đề điều trị tích cực, một số giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật nặng như tim mạch, ung thư, nhi, bỏng nếu các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường điều trị tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 nêu trên thì trước mắt được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

c) Giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04 áp dụng trong trường hợp người bệnh nằm điều trị tại các giường nêu trên với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực. Trường hợp người bệnh nằm tại các giường trên nhưng không thuộc các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực mà chỉ mang tính chất hồi tỉnh, cấp cứu thì áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.2. Áp dụng khung giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu:

Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp dụng khung giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.3. Áp dụng giá ngày giường bệnh trong các trường hợp khác:

a) Đối với ngày giường bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm giường bệnh ngoài kế hoạch: được thanh toán theo mức giá ngày giường bệnh đã được phê duyệt.

b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bố trí để bảo đảm giường bệnh cho người bệnh điều trị nội trú, trường hợp quá tải và không có điều kiện bố trí giường bệnh nên người bệnh phải nằm trên băng ca, giường gấp thì tạm thời áp dụng khung giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại chuyên khoa đã quy định tại Thông tư 04.

4. Đối với việc xác định một số chi phí liên quan đến cơ cấu giá ngày giường bệnh:

Tại điểm a, Mục 3.2 công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã nêu: Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm: “Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác thăm, khám bệnh hàng ngày....”. Nên tạm thời chi phí găng tay sử dụng trong tiêm, truyền và chăm sóc người bệnh; bơm kim tiêm thông thường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 10ml, kim lấy thuốc tính trong giá ngày giường bệnh, không thu thêm của người bệnh hay thanh toán với quỹ BHYT.

5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú, chỉ áp dụng trong trường hợp thay băng vết thương bị nhiễm trùng, không áp dụng đối với các trường hợp thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá giường bệnh.

6. Đối với một số dịch vụ chẩn đoán hình ảnh

6.1. Dịch vụ chụp đốt sống cổ, dịch vụ chụp đốt sống ngực, dịch vụ chụp cột sống thắt lưng cùng - cụt; dịch vụ chụp cột sống cùng - cụt: Được thanh toán trong cả trường hợp chụp thẳng hoặc chụp nghiêng.

6.2. Dịch vụ chụp X-quang số hóa: Thông tư 04 quy định mức giá chụp X quang số hóa 1 phim, 2 phim, 3 phim là áp dụng cho 01 vị trí chụp cần 1 phim, 2 phim hoặc 3 phim. Trường hợp người bệnh phải chỉ định chụp nhiều vị trí thì thanh toán theo số vị trí chụp và mức giá chụp cho từng vị trí.

6.3. Khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” (số thứ tự 3 của Thông tư 04) áp dụng trong trường hợp chỉ định để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch. Các trường hợp siêu âm Dopple màu tim/mạch máu còn lại áp dụng khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu” tại số thứ tự 1 phần C4.1 phụ lục kèm theo Thông tư số 03.

6.4. Dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy, chụp CT Scanner 256 dãy:

Khung giá do liên bộ quy định tại Thông tư 04 là giá tối đa đã bao gồm cả thuốc cản quang nên cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo 02 mức: (i) Chụp có thuốc cản quang, (ii) Chụp không có thuốc cản quang.

Trường hợp đơn vị chỉ có loại máy từ 64-128 dãy mà không trang bị loại máy dưới 32 dãy: Để đáp ứng cho việc chẩn đoán và bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT thì khi chỉ định chụp theo yêu cầu chuyên môn vẫn được thanh toán theo giá của loại máy đã được phê duyệt.

7. Dịch vụ xét nghiệm “Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn” (số thứ tự 323 của Thông tư 04 có giá tối đa 92.000 đồng)

7.1. Khung giá của dịch vụ này áp dụng đối với trường hợp bệnh viện được trang bị và thực hiện xét nghiệm này bằng hệ thống 2 máy gồm máy đếm tự động được kết nối với máy kéo lam kính tự động1.

7.2. Trường hợp đơn vị thực hiện bằng các máy xét nghiệm huyết học không phải là hệ thống tự động hoàn toàn nêu trên mà thực hiện bằng máy xét nghiệm huyết học loại dưới 12 thông số, loại 18 hoặc 20 thông số... thì căn cứ vào tính chất của máy để xây dựng cơ cấu giá theo từng loại máy xét nghiệm và áp dụng khung giá của dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser quy định tại dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 để phê duyệt.

8. Đối với việc áp dụng giá của một số xét nghiệm có phương pháp làm như nhau nhưng làm trên các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau: Các dịch vụ kỹ thuật có phương pháp làm giống nhau chỉ khác nhau về bệnh phẩm thì được áp dụng giá tương tự đối với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá. Ví dụ các xét nghiệm của phần C5.4: xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể. Nếu các xét nghiệm này làm trên mẫu bệnh phẩm khác như máu, nước tiểu, phân...: thì được áp dụng giá tương tự với xét nghiệm của mục C5.4.

9. Đối với việc thanh toán BHYT của các dịch vụ kỹ thuật vượt tuyến theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán khi dịch vụ kỹ thuật đó đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã được cấp giấy chứng nhận chuyển giao kỹ thuật trong thực hiện Đề án 1816.

10. Áp dụng giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong thanh toán BHYT.

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đã được phân hạng theo quy định thì áp dụng theo mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cùng hạng trên địa bàn.

Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân chưa được phân hạng: Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố, cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đánh giá cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị danh mục kỹ thuật y tế được phê duyệt của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân để thống nhất tạm thời áp dụng mức giá thanh toán theo nguyên tắc:

- Giá khám bệnh, giá ngày giường bệnh: áp dụng giá của các bệnh viện chưa được xếp hạng (nếu có) hoặc bệnh viện hạng IV, phòng khám đa khoa trên địa bàn cho phù hợp.

- Đối với các dịch vụ, kỹ thuật còn lại: Trường hợp địa phương quy định mức giá theo hạng bệnh viện thì áp dụng giá của bệnh viện tương đương trên địa bàn, trường hợp địa phương quy định mức giá chung cho các bệnh viện công lập trên địa bàn, không phân theo hạng bệnh viện thì áp dụng theo mức giá chung đã được quy định.

11. Về việc phê duyệt, thực hiện mức thu đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ thực hiện từ các trang thiết bị từ nguồn vốn xã hội hóa, ngoài ngân sách:

Điều 88 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định: “Căn cứ vào khung giá do liên Bộ ban hành, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp”. Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 25/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đã giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí và có tích lũy quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định. Trong khi chờ liên Bộ ban hành, tạm thời thực hiện như sau:

11.1. Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa tạm thời áp dụng theo mức giá đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các đơn vị chỉ được điều chỉnh tăng giá của các dịch vụ này khi đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh quyết định.

11.2. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật từ nguồn xã hội hóa theo mức giá của dịch vụ đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư 03 và Thông tư 04.

Các đơn vị phải công khai phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa với giá được cơ quan BHXH thanh toán để người bệnh biết, lựa chọn.

Trường hợp giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 được phê duyệt cao hơn mức thu viện phí trước đây thì đơn vị phải giảm phần chênh lệch mà người bệnh BHYT phải nộp thêm của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ sử dụng máy xã hội hóa. Ví dụ:

- Giá khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện đang thu là 30.000 đồng, giá khám bệnh trước đây là 3.000 đồng, người bệnh phải nộp thêm là 27.000 đồng, nay giá khám bệnh mới được duyệt là 15.000 đồng, ngoài phần đồng chi trả theo quy định, người bệnh chỉ nộp thêm phần chênh lệch là 15.000 đồng ....

- Giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 lát cắt, bệnh viện thực hiện từ máy xã hội hóa, giá 01 lần chụp tính theo nguyên tắc bao gồm cả khấu hao máy là 2.500.000 đồng, giá chụp CT Scanner trước đây được duyệt là 1.000.000 đồng, bệnh viện thu thêm của người bệnh là 1.500.000 đồng. Thực hiện Thông tư 04, giá chụp CT Scanner 64 lát có thuốc cản quang được duyệt là 2.000.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm 500.000 đồng, giá chụp không có thuốc cản quang được duyệt là 1.500.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm của người bệnh 1.000.000 đồng.

12. Đối với các tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ theo Thông tư 04 thì thực hiện theo giá dịch vụ được quy định. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung mức giá trong khi chưa trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thì để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan báo cáo, trình UBND cấp tỉnh quy định tạm thời mức giá (đảm bảo không vượt quá khung giá của dịch vụ đã được ban hành tại Thông tư 03 và 04) làm căn cứ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất để quy định mức giá theo đúng thẩm quyền.

Để thực hiện thống nhất Thông tư 03, Thông tư 04, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo việc thực hiện tại địa phương; Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo việc thực hiện đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo tinh thần công văn này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ký Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 04), thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2012. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 3129/BTC-QLG ngày 9/3/2012, công văn số 4107/BTC-QLG ngày 29/3/2012, ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại công văn số 1053/BHXH-CSYT ngày 28/3/2012, Bộ Y tế hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 04 như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch 04 là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả các bệnh thuộc các Bộ, ngành, trạm y tế cấp xã và tương đương.

2. Về khung giá của các dịch vụ

Thông tư liên tịch số 04 quy định mức tối đa khung giá của 447 dịch vụ kỹ thuật y tế. Khung giá của các dịch vụ không có trong danh mục 447 dịch vụ nêu trên vẫn thực hiện theo khung giá ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (trừ 80 dịch vụ đã bãi bỏ tại phụ lục của Thông tư liên tịch 04, sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 03).

Mục C4 của Thông tư liên tịch 04 thay thế mục C2.7 của Thông tư liên tịch 03 quy định khung giá cho các phẫu thuật, thủ thuật mà chưa được quy định cụ thể khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03.

3. Nguyên tắc xây dựng giá

3.1. Giá khám bệnh được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết cho việc khám bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước muối rửa phục vụ cho công tác khám bệnh.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, hệ thống lấy số khám tự động, bàn, ghế, gường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác khám bệnh.

Nguyên tắc xác định một lần khám bệnh để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 và Quyết định số 3871/QĐ-BYT ngày 12/10/2009. Riêng trường hợp người bệnh cần khám thêm một số chuyên khoa trong cùng một cơ sở y tế, trong một lần đến khám bệnh thì tạm thời chỉ thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT theo giá 01 lần khám bệnh cho đến khi có hướng dẫn mới của Bộ Y tế.

3.2. Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay thăm khám, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực buồng bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chăm sóc và điều trị người bệnh.

Nguyên tắc tính số ngày giường điều trị để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT bằng ngày ra viện trừ ngày vào viện, nếu người bệnh vào và ra trong ngày thì tính là 01 ngày.

3.3. Giá các dịch vụ, kỹ thuật y tế được xây dựng trên cơ sở các chi phí cần thiết, trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật, gồm:

a) Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí để kiểm tra, thực hiện nội, ngoại kiểm các xét nghiệm và kiểm chuẩn thiết bị y tế); chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; chi phí về văn phòng phẩm để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ, trang thiết bị; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực triển khai thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị; mua sắm công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Riêng đối với một số loại thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế đặc thù có giá trị lớn, từng người bệnh sử dụng có khác nhau thì không tính vào mức thu của dịch vụ, kỹ thuật mà thu theo thực tế sử dụng của người bệnh và đã được ghi chú rõ trong khung giá của từng dịch vụ, kỹ thuật.

4. Hướng dẫn về xây dựng và đề xuất mức thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

4.1. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng cơ cấu giá, đề xuất mức thu:

Bộ Y tế đã có Quyết định số 355/QĐ-BYT ngày 09/02/2012, Quyết định số 508/QĐ-BYT ngày 20/02/2012 ban hành tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện 447 dịch vụ, kỹ thuật y tế, được đăng tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.

Các đơn vị, địa phương tham khảo các định mức tại các quyết định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các dịch vụ tại đơn vị, địa phương (nhưng không được cao hơn định mức do Bộ Y tế ban hành); căn cứ vào kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất tại đơn vị, địa phương để xây dựng cơ cấu giá; căn cứ vào khung giá quy định tại Thông tư liên tịch 04 để đề xuất mức thu cho từng dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Ví dụ: Dịch vụ A, theo nguyên tắc trên, đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá là 100.000 đồng, mức giá tối đa liên bộ quy định là 120.000 đồng, thì đề xuất mức thu là 100.000 đồng; trường hợp mức giá tối đa liên bộ quy định là 90.000 đồng thì chỉ được đề xuất mức thu là 90.000 đồng.

4.2. Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị và các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04): Các đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá theo hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 nêu trên và tình hình kinh tế xã hội địa phương để đề xuất mức thu, trong đó lưu ý:

a) Đối với giá khám bệnh: Mức giá tối đa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ cho phòng khám đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các phòng khám bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào mức giá khám bệnh.

b) Đối với giá ngày giường điều trị:

- Chưa bao gồm: tiền thuốc, dịch truyền, máu, vật tư, hóa chất mà người bệnh đã sử dụng trong những ngày điều trị; chi phí oxy và sử dụng máy thở (nếu có);

- Giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) tối đa đã bao gồm chi phí về điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 của máy theo dõi lifecope, khí y tế.

- Mức tối đa khung giá ngày điều trị nội khoa của bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; ngày điều trị ngoại khoa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ: trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các buồng bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào giá thu.

- Giá ngày giường điều trị tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 tính cho 01 người/01 ngày giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người/01 giường trở lên thì chỉ được thu tối đa 30% theo giá ngày giường điều trị nội trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị.

4.3. Đối với các phẫu thuật, thủ thuật mà đơn vị có thực hiện nhưng chưa được quy định cụ thể khung giá trong Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 thì áp dụng khung giá tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04:

Đối với các dịch vụ này, đơn vị, địa phương phải xây dựng danh mục các phẫu thuật, thủ thuật đang thực hiện (ghi rõ loại phẫu thuật, thủ thuật); căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện, quy trình chuyên môn; kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất để xây dựng chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để đề xuất mức giá.

4.4. Việc xây dựng và đề xuất mức giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác;

a) Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị, các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4): Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể;

b) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật quy định tại mục C4: đơn vị căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.3 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể cho từng dịch vụ.

c) Về gửi tài liệu để thẩm định và phê duyệt giá:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, ngành khác: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ chủ quản, Bộ chủ quản xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

4.5. Đối với các đơn vị thuộc địa phương

a) Sở Y tế căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1, mục 4.2 và mục 4.3 để chỉ đạo 1 bệnh viện hoặc 1 số bệnh viện tham gia (các bệnh viện khác góp ý để hoàn chỉnh) xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể theo từng dịch vụ cho các bệnh viện của địa phương.

b) Đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Chỉ xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá đối với các dịch vụ đã được Sở Y tế quy định cho phép các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.

c) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04: Sở Y tế chỉ đạo xây dựng cơ cấu chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3, mục 4.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá của từng phẫu thuật, thủ thuật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Hướng dẫn việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

5.1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ khác: Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.

5.2. Đối với các đơn vị thuộc địa phương: Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương để thẩm định, đề xuất mức giá cụ thể của từng dịch vụ cho các loại bệnh viện, cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cho các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý.

6. Một số nội dung cần lưu ý khi triển khai thực hiện

6.1. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền (Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý) phê duyệt bảng giá dịch vụ mới thì các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn thực hiện thu và thanh toán với người bệnh và cơ quan BHXH theo bảng giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khung giá quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT cho đến khi có bảng giá mới thay thế.

6.2. Công khai bảng giá của các dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để người bệnh biết, thực hiện, đặc biệt là mức giá khám bệnh, ngày giường điều trị. Khi phê duyệt phải ghi chú rõ những vật tư, hóa chất… mà Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 đã quy định chưa tính vào giá để làm căn cứ thanh toán.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu thêm của người bệnh các chi phí đã tính trong cơ cấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các chi phí vật tư, hóa chất, chưa tính vào giá, phần đồng chi trả theo quy định của người bệnh có thẻ BHYT hoặc phần chênh lệch giữa giá thanh toán với cơ quan BHXH và giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).

Ví dụ: dịch vụ tiêm hậu nhãn cầu một mắt, giá tối đa là 18.000 đồng là chưa tính tiền thuốc, giá được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) duyệt là 16.000 đồng, đơn vị chỉ được thu là 16.000 đồng và thu tiền thuốc sử dụng cho người bệnh theo giá trúng thầu.

6.3. Không được phê duyệt giá cao hơn mức tối đa do liên Bộ quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện khung giá dịch vụ do liên Bộ ban hành nhưng không phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, không tự điều chỉnh mức thu hoặc yêu cầu người bệnh đóng thêm.

6.4. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, chưa được quy định khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03: các đơn vị căn cứ vào nguyên tắc xây dựng giá nêu tại mục 3 để xây dựng cơ cấu giá, trình Bộ Y tế (đối với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành), báo cáo Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương) tạm thời quy định mức giá. Sau đó các địa phương gửi văn bản về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo liên Bộ xem xét, bổ sung.

6.5. Cải tiến khâu thu, thanh toán, nhất là thanh toán khi ra viện để thuận lợi cho người bệnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để việc thanh toán được nhanh chóng và hạn chế sai sót khi thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT.

6.6. Lưu ý trong việc triển khai tự chủ tài chính, Giám đốc Bệnh viện không được giao khoán mức thu, chi cho các khoa phòng, đơn vị thuộc bệnh viện.

6.7. Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bình ổn giá cả, đề nghị:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động thực hiện các giải pháp tiết kiệm, giảm chi phí, xây dựng căn cứ và lộ trình tăng giá phù hợp, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý giá.

b) Sở Y tế, Sở Tài chính các địa phương khi triển khai lưu ý phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương, thu nhập của người dân, tỷ lệ dân số tham gia BHYT, khả năng cân đối quỹ BHYT tại địa phương để đề xuất mức giá của các dịch vụ cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Các địa phương bội chi quỹ BHYT 2010, 2011 cần tính toán khả năng tác động của việc điều chỉnh giá đến quỹ BHYT của tỉnh để đề xuất mức giá cho phù hợp, bảo đảm cân đối quỹ BHYT do địa phương quản lý.

6.8. Về sử dụng nguồn thu: Số thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, trước mắt là công tác khám bệnh và bảo đảm giường điều trị cho người bệnh, các đơn vị phải ưu tiên sử dụng nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh, cụ thể:

a) Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh; mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa, bàn, ghế, giường, tủ… cho các phòng khám, buồng khám.

b) Đối với số thu từ ngày giường điều trị: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu … trang bị cho các buồng bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ.

6.10. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức tập huấn việc tính và thu cho các cán bộ y tế có liên quan để thực hiện theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính), Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Hiện nay các địa phương đang xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT/BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 04). Bộ Y tế hoan nghênh các địa phương đã sớm khẩn trương phê duyệt và thực hiện giá dịch vụ y tế để chính sách đi vào cuộc sống, góp phần để bệnh viện có kinh phí phục vụ người bệnh, nhất là người có thẻ BHYT, đối tượng chính sách được tốt hơn. Nhưng còn có một số ý kiến chưa thật thống nhất trong việc thực hiện, Bộ Y tế có một số ý kiến như sau:

1. Thông tư 04 được ban hành trên cơ sở đã thảo luận và thống nhất cao giữa Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mức giá tối đa chỉ tính 3 yếu tố chi phí trực tiếp là (i) Chi phí thuốc, vật tư sử dụng cho khám bệnh, ngày giường điều trị và dịch vụ kỹ thuật; (ii) Chi phí điện, nước, xử lý chất thải và (iii) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ nhỏ theo định mức kinh tế kỹ thuật. Giá tối đa này chưa tính 4 yếu tố sau: (i) Tiền lương, phụ cấp, (ii) Sửa chữa lớn tài sản, (iii) Khấu hao nhà cửa và trang thiết bị lớn, (iv) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học. Nên mức tối đa của khung giá vẫn không phải là cao vì vẫn chỉ tính một phần chi phí trực tiếp mà bệnh viện đã sử dụng nhằm mục tiêu bảo đảm, nâng cao chất lượng dịch vụ, không gây phiền hà cho người bệnh vì không để người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư đối với một số dịch vụ mà trước đây giá thấp, người bệnh phải tự mua hoặc phải trả thêm do quỹ BHYT không thanh toán.

Khi hướng dẫn thực hiện Thông tư 04, có ý kiến cho rằng cần quy định cụ thể những tỉnh nào, vùng nào thì được áp dụng mức bao nhiêu % của khung giá. Nhưng Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy định thẩm quyền quyết định giá dịch vụ y tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong phạm vi khung giá do Liên bộ Y tế-Tài chính quy định. Tại công văn số 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã hướng dẫn việc xây dựng và quyết định giá trên cơ sở: có định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế tại địa phương; xây dựng cơ cấu giá theo 3 yếu tố của từng dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và giá thuốc, vật tư và các chi phí thực tế tại địa phương; trường hợp giá của dịch vụ tính ra cao hơn mức tối đa của Thông tư 04 thì cũng chỉ phê duyệt không quá mức tối đa của Thông tư 04, trường hợp giá tính ra thấp hơn mức tối đa thì phê duyệt không quá mức giá đã xây dựng.

2. Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 là cần thiết và khách quan vì giá đã ban hành từ năm 1995 đến nay đã 17 năm và một số dịch vụ ban hành từ năm 2006 đến nay đã 6 năm chưa được điều chỉnh cho phù hợp (trong khi chỉ số giá tiêu dùng so với 1995 tăng 3,4 lần, lương tối thiểu tăng 8,75 lần…), có nhiều mặt lợi như:

- Người bệnh, người có thẻ BHYT (chính sách xã hội, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người làm công ăn lương…) được thụ hưởng dịch vụ với chất lượng tốt hơn.

- Cơ sở khám chữa bệnh có kinh phí để bảo đảm hoạt động, triển khai các dịch vụ và phát triển kỹ thuật mới; sửa chữa, nâng cấp khu khám bệnh và các buồng bệnh; mua sắm công cụ, dụng cụ…, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

- Tăng độ bao phủ và nguồn thu của Quỹ Bảo hiểm y tế do chất lượng dịch vụ tăng lên, quyền lợi của người có thẻ BHYT được bảo đảm, người có thẻ BHYT sẽ thấy giá trị và tôn trọng tấm thẻ BHYT. Người dân chưa tham gia BHYT sẽ thấy được lợi ích là chỉ đóng khoảng hơn 500.000 đồng/năm nhưng khi đi khám chữa bệnh được thanh toán 80% chi phí, nhiều trường hợp hàng năm triệu đồng nên sẽ thu hút người dân tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.

3. Việc tuyên truyền điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm ảnh hưởng đến người nghèo và một số đối tượng chính sách xã hội là không đúng với các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước vì:

- Các đối tượng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… đã được Nhà nước mua thẻ BHYT, khi điều chỉnh giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ tăng lên, nhiều người trước đây không sử dụng thẻ BHYT nay sẽ sử dụng. Bộ Y tế đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 giao cho các tỉnh bố trí ngân sách và huy động các nguồn xã hội hóa cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để hỗ trợ tiền ăn, đi lại, hỗ trợ một phần các trường hợp gặp khó khăn trong đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (5-20%) hoặc các trường hợp bị bệnh nặng, chi phí điều trị lớn như ung thư, tim mạch, thận nhân tạo…

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo lên 70% và cho phép các địa phương có điều kiện về ngân sách tăng mức hỗ trợ để người cận nghèo tham gia BHYT. Như vậy, từ năm 2012 người cận nghèo chỉ phải đóng tối đa là 30% để tham gia BHYT. Trường hợp người cận nghèo tham gia theo Hộ gia đình thì người thứ 2 được giảm 10%, người thứ ba trở đi được giảm 20%.

- Việc tuyên truyền không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 46-NQ/TW, Kết luận số 42-KL/TW, Kết luận số 43-KL/TW, Thông báo số 37-TB/TW của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 707/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ: xây dựng khung giá và giá dịch vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ; thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước chuyển việc cấp trực tiếp ngân sách cho các bệnh viện sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ một số đối tượng chính sách, người nghèo, người cận nghèo mua thẻ BHYT nhằm thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, là mục tiêu mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.

- Nguy cơ vỡ quỹ BHYT cũng khó xảy ra vì từ khi thực hiện Luật bảo hiểm y tế, mức đóng đã tăng từ 3% lên 4,5% lương. Năm 2012, lương tối thiểu tăng 26,5%, giá mới chỉ thực hiện trong 4-5 tháng nên Quỹ BHYT cân đối được; từ năm 2013 trở đi lương tối thiểu sẽ tăng theo lộ trình cải cách tiền lương, số lượng người tham gia BHYT tăng (hiện nay Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ giải pháp để 6,6 triệu là người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT), Bộ Y tế sẽ phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cân nhắc, điều chỉnh danh mục thuốc được BHYT thanh toán, kiểm tra quy chế kê đơn, chấn chỉnh công tác điều trị, tránh lạm dụng để vừa bảo đảm quyền lợi cho người bệnh, vừa cân đối quỹ.

Bộ Y tế là cơ quan được Chính phủ giao quản lý nhà nước về vấn đề này đã nghiên cứu và trong thời gian tới sẽ trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế theo hướng phân cấp quản lý Quỹ bảo hiểm y tế cho các địa phương, các địa phương quản lý Quỹ BHYT có hiệu quả, có kết dư sẽ được sử dụng một phần để đầu tư cho các bệnh viện, trường hợp bội chi sẽ phải sử dụng ngân sách địa phương để bù đắp.

Trên cơ sở có ý kiến nêu trên, Bộ Y tế đề nghị Đồng chí Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chỉ đạo để Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành giá trị dịch vụ y tế ở địa phương theo quy định tại Thông tư 04 và hướng dẫn của Bộ Y tế tại công văn số 2210/BYT-KH-TC; đồng thời bố trí ngân sách cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và cố gắng bố trí ngân sách hỗ trợ 30% còn lại để mua thẻ BHYT cho người cận nghèo nhằm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.

Rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của đồng chí, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn sự quan tâm của đồng chí đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế đã có công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 hướng dẫn thêm một số nội dung để giải quyết một số vướng mắc trong triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04 (sau đây gọi tắt là công văn 2050/BYT-KH-TC). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Bộ Y tế nhận được văn bản của một số đơn vị, địa phương phản ánh vướng mắc trong việc áp dụng và thời điểm áp dụng công văn này. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể và sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn tại Mục 5: "Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm" của công văn 2050/BYT-KH-TC như sau:

"5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú chỉ áp dụng thanh toán tiền thay băng trong các trường hợp sau: vết thương nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương; vết mổ sau 2 phẫu thuật trở lên; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh (vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá ngày giường bệnh)".

Thời điểm áp dụng được tính từ ngày 01/10/2013.

2. Về thời điểm thực hiện các nội dung hướng dẫn tại công văn số 2050/BYT-KH-TC:

a) Đối với những nội dung hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng giá của Thông tư 04 (mục 3, 4, 6, 8, 9, 11): Thời gian áp dụng kể từ ngày ký văn bản là ngày 11/4/2013. Cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện hồi tố đối với các trường hợp mà Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc áp dụng và thanh toán, quyết toán trước khi công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 ban hành.

b) Đối với các nội dung liên quan đến việc phải chi tiết khung giá, điều chỉnh lại giá hoặc áp dụng giá đã được phê duyệt (mục 1, 2). Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền quy định chi tiết, điều chỉnh lại giá theo hướng dẫn tại công văn 2050/BYT-KH-TC thì thực hiện theo mức giá đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế quyết định.

3. Đối với hướng dẫn tại điểm e, Khoản 1.2, Mục 1 của công văn 2050/BYT-KH-TC: dịch vụ số 107 của Thông tư 04: "Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online)": Sửa đoạn "Giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng" thành "giá tối đa do liên Bộ quy định là là 3.200.000 đồng".

Riêng đối với dịch vụ này, trường hợp giá được duyệt cao hơn 1.250.000 đồng thì Sở Y tế cần phải khẩn trương xây dựng lại cơ cấu giá để đề xuất mức thu tối đa là 1.250.000 đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm thời quy định và thực hiện theo hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC.

4. Đối với hướng dẫn tại mục 7 về áp dụng dịch vụ số 323 của Thông tư 04 "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn":

Hiện nay, dịch vụ xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu có 2 khung giá: Giá tối đa của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 nêu trên là 92.000 đồng; khung giá dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser - dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 là 15.000 đồng - 40.000 đồng.

Công văn 2050/BYT-KH-TC đã hướng dẫn rõ chỉ áp dụng dịch vụ 323 của Thông tư 04 trong trường hợp đơn vị sử dụng hệ thống tự động hoàn toàn. Trường hợp sử dụng máy xét nghiệm huyết học các loại dưới 12 thông số, loại 18,20 thông số trở lên…. mà không phải hệ thống tự động hoàn toàn thì phải áp dụng khung giá của dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03.

Vì vậy, trường hợp đơn vị, địa phương chưa có hệ thống xét nghiệm hoàn toàn tự động mà áp dụng khung giá của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 là áp dụng sai khung giá. Trường hợp này Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền không thanh toán phần chênh lệch kể từ khi đơn vị áp dụng giá theo Thông tư 04. Đối với các đối tượng không thuộc BHXH thanh toán, đề nghị:

+ Trường hợp xác định được chủ thể (người bệnh) nhận tiền hoàn trả: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo để bệnh nhân đến nhận lại số tiền đã thu sai trước ngày 1/10/2013. Nếu quá thời gian trên bệnh nhân không đến nhận lại tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Ngày 16/9/2013 Bộ Y tế có Công văn số 5793/BYT-KHTC hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 04). Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận thấy có một số nội dung cần thống nhất với Bộ Y tế trước khi hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện, cụ thể như sau:

1. Về thời điểm thực hiện Công văn 2050/BYT-KHTC ngày 11/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC (sau đây viết tắt là Công văn 2050)

Công văn 2050 không nêu thời điểm áp dụng thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định tại Công văn. Nội dung Công văn 2050 chủ yếu làm rõ thêm các quy định đã có trong Công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04 (sau đây viết tắt là Công văn 2210). Đối chiếu với các quy định của Công văn 2210 và Công văn 2050, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã có Công văn số 1564/BHXH-CSYT ngày 03/5/2013 hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện một số nội dung của Công văn 2050 kể từ ngày địa phương áp dụng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04. Một số địa phương đã thực hiện thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị không điều chỉnh lại quyết toán chi phí khám, chữa bệnh của các địa phương. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thanh quyết toán các chi phí nêu trên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 2050 từ ngày 11/4/2013.

2. Về thanh toán chi phí của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi"

Khi thực hiện Thông tư số 04, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đều áp dụng giá dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" thực hiện bằng máy đếm tự động (có giá tối đa là 30.000 đồng) bằng mức giá của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn" ban hành theo Thông tư số 04 (có giá tối đa là 92.000 đồng). Vì vậy, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện thu hồi phần chênh lệch chi phí của 2 dịch vụ nêu trên, xác định theo mức giá của dịch vụ được phê duyệt theo Thông tư số 04 và dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động" số thứ tự 2, Mục C3.1 Khung giá dịch vụ kỹ thuật ban hành theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Đề nghị Bộ Y tế thống nhất để các địa phương tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn nêu trên của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc xác định chi phí chênh lệch của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" bằng máy đếm tự động và hệ thống tự động hoàn toàn.

Về các vấn đề nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn số 3232/BHXH-CSYT ngày 16/8/2013 gửi Bộ Y tế góp ý dự thảo công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư số 04 nhưng không được Bộ Y tế thống nhất khi ban hành Công văn 5793/BYT-KHTC ngày 16/9/2013.

Trên đây là một số ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện Thông tư số 04, đề nghị Bộ Y tế thống nhất để Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Thời gian qua, Bộ Y tế nhận được ý kiến của một số đơn vị, địa phương phản ánh một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 04), sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc sử dụng đối với một số dịch vụ có sự trùng lắp khung giá và các dịch vụ có khung giá theo nhóm dịch vụ như sau:

1.1. Nguyên tắc sử dụng

a) Đối với dịch vụ đã có khung giá tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 03), nhưng lại có mức giá tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư 04 thì sử dụng dịch vụ quy định tại Thông tư 04. Trường hợp có sự trùng lắp trong cùng một Thông tư (Thông tư 03 hoặc Thông tư 04) thì sử dụng khung giá của dịch vụ có mức giá tối đa thấp nhất của Thông tư đó.

b) Trường hợp Thông tư 03 và Thông tư 04 ban hành khung giá/giá tối đa của nhóm dịch vụ thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cụ thể theo từng dịch vụ trong nhóm đó.

c) Trường hợp quy định giá tối đa của dịch vụ nhưng dịch vụ có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, có chi phí khác nhau thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo từng phương pháp để thuận lợi cho việc thực hiện.

1.2. Theo các nguyên tắc trên, việc áp dụng cho một số dịch vụ/nhóm dịch vụ cụ thể như sau:

a) Dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) và dịch vụ “Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” (số thứ tự 102 của Thông tư 04):

- Áp dụng khung giá của dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) để thanh toán trong trường hợp chỉ dùng bơm kim tiêm thông thường để chọc hút.

- Trường hợp có chỉ định “sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” thì áp dụng khung giá của dịch vụ số 102 của Thông tư 04 theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây (không áp dụng khung giá của Thông tư 03).

b) Dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 102 của Thông tư 04): Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

c) Dịch vụ có số thứ tự 100 của Thông tư 04 “Sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm”: Khung giá này áp dụng trong trường hợp sinh thiết thận bằng kim sinh thiết; trường hợp sinh thiết bằng súng cắt thì áp dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 102 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác).

d) Đối với dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 109 của Thông tư 04: Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

đ) Không sử dụng khung giá của dịch vụ “Sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của CT Scanner” (số thứ tự 73, Mục C1, Phần C Thông tư số 03) mà sử dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 109 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác) nêu trên.

e) Đối với dịch vụ số 107 của Thông tư 04: Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online): giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng, Bộ Y tế đã rà soát cơ cấu giá và phê duyệt giá của dịch vụ này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ là 1.250.000 đồng (chưa bao gồm chi phí catheter), các địa phương tham khảo để xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cho phù hợp.

2. Về giá của một số dịch vụ quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB, Thông tư 03 nhưng không quy định trong Thông tư 04:

Trong khi chờ liên Bộ xem xét, bổ sung khung giá của các dịch vụ này, trường hợp đơn vị vẫn thực hiện để chẩn đoán, điều trị mà không có dịch vụ, kỹ thuật khác thay thế thì tạm thời thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây (trừ dịch vụ Siêu âm mầu).

Ví dụ dịch vụ "Thời gian máu đông” (Milian/Lee White): Nếu đơn vị đã được phê duyệt giá dịch vụ này trước khi Thông tư 04 có hiệu lực thi hành, hiện nay vẫn thực hiện thì tiếp tục áp dụng mức giá đã được phê duyệt.

3. Về áp dụng khung giá ngày giường bệnh

3.1. Áp dụng khung giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Điều trị tích cực, khoa chống độc, các khoa này nếu có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc thì được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

b) Trường hợp đơn vị chưa thành lập khoa Điều trị tích cực nhưng khoa Hồi sức cấp cứu có một số giường được sử dụng đề điều trị tích cực, một số giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật nặng như tim mạch, ung thư, nhi, bỏng nếu các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường điều trị tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 nêu trên thì trước mắt được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

c) Giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04 áp dụng trong trường hợp người bệnh nằm điều trị tại các giường nêu trên với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực. Trường hợp người bệnh nằm tại các giường trên nhưng không thuộc các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực mà chỉ mang tính chất hồi tỉnh, cấp cứu thì áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.2. Áp dụng khung giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu:

Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp dụng khung giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.3. Áp dụng giá ngày giường bệnh trong các trường hợp khác:

a) Đối với ngày giường bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm giường bệnh ngoài kế hoạch: được thanh toán theo mức giá ngày giường bệnh đã được phê duyệt.

b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bố trí để bảo đảm giường bệnh cho người bệnh điều trị nội trú, trường hợp quá tải và không có điều kiện bố trí giường bệnh nên người bệnh phải nằm trên băng ca, giường gấp thì tạm thời áp dụng khung giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại chuyên khoa đã quy định tại Thông tư 04.

4. Đối với việc xác định một số chi phí liên quan đến cơ cấu giá ngày giường bệnh:

Tại điểm a, Mục 3.2 công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã nêu: Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm: “Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác thăm, khám bệnh hàng ngày....”. Nên tạm thời chi phí găng tay sử dụng trong tiêm, truyền và chăm sóc người bệnh; bơm kim tiêm thông thường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 10ml, kim lấy thuốc tính trong giá ngày giường bệnh, không thu thêm của người bệnh hay thanh toán với quỹ BHYT.

5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú, chỉ áp dụng trong trường hợp thay băng vết thương bị nhiễm trùng, không áp dụng đối với các trường hợp thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá giường bệnh.

6. Đối với một số dịch vụ chẩn đoán hình ảnh

6.1. Dịch vụ chụp đốt sống cổ, dịch vụ chụp đốt sống ngực, dịch vụ chụp cột sống thắt lưng cùng - cụt; dịch vụ chụp cột sống cùng - cụt: Được thanh toán trong cả trường hợp chụp thẳng hoặc chụp nghiêng.

6.2. Dịch vụ chụp X-quang số hóa: Thông tư 04 quy định mức giá chụp X quang số hóa 1 phim, 2 phim, 3 phim là áp dụng cho 01 vị trí chụp cần 1 phim, 2 phim hoặc 3 phim. Trường hợp người bệnh phải chỉ định chụp nhiều vị trí thì thanh toán theo số vị trí chụp và mức giá chụp cho từng vị trí.

6.3. Khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” (số thứ tự 3 của Thông tư 04) áp dụng trong trường hợp chỉ định để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch. Các trường hợp siêu âm Dopple màu tim/mạch máu còn lại áp dụng khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu” tại số thứ tự 1 phần C4.1 phụ lục kèm theo Thông tư số 03.

6.4. Dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy, chụp CT Scanner 256 dãy:

Khung giá do liên bộ quy định tại Thông tư 04 là giá tối đa đã bao gồm cả thuốc cản quang nên cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo 02 mức: (i) Chụp có thuốc cản quang, (ii) Chụp không có thuốc cản quang.

Trường hợp đơn vị chỉ có loại máy từ 64-128 dãy mà không trang bị loại máy dưới 32 dãy: Để đáp ứng cho việc chẩn đoán và bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT thì khi chỉ định chụp theo yêu cầu chuyên môn vẫn được thanh toán theo giá của loại máy đã được phê duyệt.

7. Dịch vụ xét nghiệm “Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn” (số thứ tự 323 của Thông tư 04 có giá tối đa 92.000 đồng)

7.1. Khung giá của dịch vụ này áp dụng đối với trường hợp bệnh viện được trang bị và thực hiện xét nghiệm này bằng hệ thống 2 máy gồm máy đếm tự động được kết nối với máy kéo lam kính tự động1.

7.2. Trường hợp đơn vị thực hiện bằng các máy xét nghiệm huyết học không phải là hệ thống tự động hoàn toàn nêu trên mà thực hiện bằng máy xét nghiệm huyết học loại dưới 12 thông số, loại 18 hoặc 20 thông số... thì căn cứ vào tính chất của máy để xây dựng cơ cấu giá theo từng loại máy xét nghiệm và áp dụng khung giá của dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser quy định tại dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 để phê duyệt.

8. Đối với việc áp dụng giá của một số xét nghiệm có phương pháp làm như nhau nhưng làm trên các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau: Các dịch vụ kỹ thuật có phương pháp làm giống nhau chỉ khác nhau về bệnh phẩm thì được áp dụng giá tương tự đối với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá. Ví dụ các xét nghiệm của phần C5.4: xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể. Nếu các xét nghiệm này làm trên mẫu bệnh phẩm khác như máu, nước tiểu, phân...: thì được áp dụng giá tương tự với xét nghiệm của mục C5.4.

9. Đối với việc thanh toán BHYT của các dịch vụ kỹ thuật vượt tuyến theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán khi dịch vụ kỹ thuật đó đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã được cấp giấy chứng nhận chuyển giao kỹ thuật trong thực hiện Đề án 1816.

10. Áp dụng giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong thanh toán BHYT.

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đã được phân hạng theo quy định thì áp dụng theo mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cùng hạng trên địa bàn.

Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân chưa được phân hạng: Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố, cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đánh giá cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị danh mục kỹ thuật y tế được phê duyệt của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân để thống nhất tạm thời áp dụng mức giá thanh toán theo nguyên tắc:

- Giá khám bệnh, giá ngày giường bệnh: áp dụng giá của các bệnh viện chưa được xếp hạng (nếu có) hoặc bệnh viện hạng IV, phòng khám đa khoa trên địa bàn cho phù hợp.

- Đối với các dịch vụ, kỹ thuật còn lại: Trường hợp địa phương quy định mức giá theo hạng bệnh viện thì áp dụng giá của bệnh viện tương đương trên địa bàn, trường hợp địa phương quy định mức giá chung cho các bệnh viện công lập trên địa bàn, không phân theo hạng bệnh viện thì áp dụng theo mức giá chung đã được quy định.

11. Về việc phê duyệt, thực hiện mức thu đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ thực hiện từ các trang thiết bị từ nguồn vốn xã hội hóa, ngoài ngân sách:

Điều 88 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định: “Căn cứ vào khung giá do liên Bộ ban hành, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp”. Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 25/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đã giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí và có tích lũy quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định. Trong khi chờ liên Bộ ban hành, tạm thời thực hiện như sau:

11.1. Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa tạm thời áp dụng theo mức giá đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các đơn vị chỉ được điều chỉnh tăng giá của các dịch vụ này khi đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh quyết định.

11.2. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật từ nguồn xã hội hóa theo mức giá của dịch vụ đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư 03 và Thông tư 04.

Các đơn vị phải công khai phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa với giá được cơ quan BHXH thanh toán để người bệnh biết, lựa chọn.

Trường hợp giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 được phê duyệt cao hơn mức thu viện phí trước đây thì đơn vị phải giảm phần chênh lệch mà người bệnh BHYT phải nộp thêm của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ sử dụng máy xã hội hóa. Ví dụ:

- Giá khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện đang thu là 30.000 đồng, giá khám bệnh trước đây là 3.000 đồng, người bệnh phải nộp thêm là 27.000 đồng, nay giá khám bệnh mới được duyệt là 15.000 đồng, ngoài phần đồng chi trả theo quy định, người bệnh chỉ nộp thêm phần chênh lệch là 15.000 đồng ....

- Giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 lát cắt, bệnh viện thực hiện từ máy xã hội hóa, giá 01 lần chụp tính theo nguyên tắc bao gồm cả khấu hao máy là 2.500.000 đồng, giá chụp CT Scanner trước đây được duyệt là 1.000.000 đồng, bệnh viện thu thêm của người bệnh là 1.500.000 đồng. Thực hiện Thông tư 04, giá chụp CT Scanner 64 lát có thuốc cản quang được duyệt là 2.000.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm 500.000 đồng, giá chụp không có thuốc cản quang được duyệt là 1.500.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm của người bệnh 1.000.000 đồng.

12. Đối với các tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ theo Thông tư 04 thì thực hiện theo giá dịch vụ được quy định. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung mức giá trong khi chưa trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thì để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan báo cáo, trình UBND cấp tỉnh quy định tạm thời mức giá (đảm bảo không vượt quá khung giá của dịch vụ đã được ban hành tại Thông tư 03 và 04) làm căn cứ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất để quy định mức giá theo đúng thẩm quyền.

Để thực hiện thống nhất Thông tư 03, Thông tư 04, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo việc thực hiện tại địa phương; Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo việc thực hiện đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo tinh thần công văn này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ký Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 04), thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2012. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 3129/BTC-QLG ngày 9/3/2012, công văn số 4107/BTC-QLG ngày 29/3/2012, ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại công văn số 1053/BHXH-CSYT ngày 28/3/2012, Bộ Y tế hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 04 như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch 04 là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả các bệnh thuộc các Bộ, ngành, trạm y tế cấp xã và tương đương.

2. Về khung giá của các dịch vụ

Thông tư liên tịch số 04 quy định mức tối đa khung giá của 447 dịch vụ kỹ thuật y tế. Khung giá của các dịch vụ không có trong danh mục 447 dịch vụ nêu trên vẫn thực hiện theo khung giá ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (trừ 80 dịch vụ đã bãi bỏ tại phụ lục của Thông tư liên tịch 04, sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 03).

Mục C4 của Thông tư liên tịch 04 thay thế mục C2.7 của Thông tư liên tịch 03 quy định khung giá cho các phẫu thuật, thủ thuật mà chưa được quy định cụ thể khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03.

3. Nguyên tắc xây dựng giá

3.1. Giá khám bệnh được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết cho việc khám bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước muối rửa phục vụ cho công tác khám bệnh.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, hệ thống lấy số khám tự động, bàn, ghế, gường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác khám bệnh.

Nguyên tắc xác định một lần khám bệnh để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 và Quyết định số 3871/QĐ-BYT ngày 12/10/2009. Riêng trường hợp người bệnh cần khám thêm một số chuyên khoa trong cùng một cơ sở y tế, trong một lần đến khám bệnh thì tạm thời chỉ thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT theo giá 01 lần khám bệnh cho đến khi có hướng dẫn mới của Bộ Y tế.

3.2. Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay thăm khám, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực buồng bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chăm sóc và điều trị người bệnh.

Nguyên tắc tính số ngày giường điều trị để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT bằng ngày ra viện trừ ngày vào viện, nếu người bệnh vào và ra trong ngày thì tính là 01 ngày.

3.3. Giá các dịch vụ, kỹ thuật y tế được xây dựng trên cơ sở các chi phí cần thiết, trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật, gồm:

a) Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí để kiểm tra, thực hiện nội, ngoại kiểm các xét nghiệm và kiểm chuẩn thiết bị y tế); chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; chi phí về văn phòng phẩm để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ, trang thiết bị; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực triển khai thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị; mua sắm công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Riêng đối với một số loại thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế đặc thù có giá trị lớn, từng người bệnh sử dụng có khác nhau thì không tính vào mức thu của dịch vụ, kỹ thuật mà thu theo thực tế sử dụng của người bệnh và đã được ghi chú rõ trong khung giá của từng dịch vụ, kỹ thuật.

4. Hướng dẫn về xây dựng và đề xuất mức thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

4.1. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng cơ cấu giá, đề xuất mức thu:

Bộ Y tế đã có Quyết định số 355/QĐ-BYT ngày 09/02/2012, Quyết định số 508/QĐ-BYT ngày 20/02/2012 ban hành tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện 447 dịch vụ, kỹ thuật y tế, được đăng tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.

Các đơn vị, địa phương tham khảo các định mức tại các quyết định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các dịch vụ tại đơn vị, địa phương (nhưng không được cao hơn định mức do Bộ Y tế ban hành); căn cứ vào kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất tại đơn vị, địa phương để xây dựng cơ cấu giá; căn cứ vào khung giá quy định tại Thông tư liên tịch 04 để đề xuất mức thu cho từng dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Ví dụ: Dịch vụ A, theo nguyên tắc trên, đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá là 100.000 đồng, mức giá tối đa liên bộ quy định là 120.000 đồng, thì đề xuất mức thu là 100.000 đồng; trường hợp mức giá tối đa liên bộ quy định là 90.000 đồng thì chỉ được đề xuất mức thu là 90.000 đồng.

4.2. Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị và các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04): Các đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá theo hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 nêu trên và tình hình kinh tế xã hội địa phương để đề xuất mức thu, trong đó lưu ý:

a) Đối với giá khám bệnh: Mức giá tối đa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ cho phòng khám đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các phòng khám bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào mức giá khám bệnh.

b) Đối với giá ngày giường điều trị:

- Chưa bao gồm: tiền thuốc, dịch truyền, máu, vật tư, hóa chất mà người bệnh đã sử dụng trong những ngày điều trị; chi phí oxy và sử dụng máy thở (nếu có);

- Giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) tối đa đã bao gồm chi phí về điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 của máy theo dõi lifecope, khí y tế.

- Mức tối đa khung giá ngày điều trị nội khoa của bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; ngày điều trị ngoại khoa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ: trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các buồng bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào giá thu.

- Giá ngày giường điều trị tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 tính cho 01 người/01 ngày giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người/01 giường trở lên thì chỉ được thu tối đa 30% theo giá ngày giường điều trị nội trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị.

4.3. Đối với các phẫu thuật, thủ thuật mà đơn vị có thực hiện nhưng chưa được quy định cụ thể khung giá trong Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 thì áp dụng khung giá tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04:

Đối với các dịch vụ này, đơn vị, địa phương phải xây dựng danh mục các phẫu thuật, thủ thuật đang thực hiện (ghi rõ loại phẫu thuật, thủ thuật); căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện, quy trình chuyên môn; kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất để xây dựng chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để đề xuất mức giá.

4.4. Việc xây dựng và đề xuất mức giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác;

a) Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị, các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4): Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể;

b) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật quy định tại mục C4: đơn vị căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.3 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể cho từng dịch vụ.

c) Về gửi tài liệu để thẩm định và phê duyệt giá:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, ngành khác: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ chủ quản, Bộ chủ quản xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

4.5. Đối với các đơn vị thuộc địa phương

a) Sở Y tế căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1, mục 4.2 và mục 4.3 để chỉ đạo 1 bệnh viện hoặc 1 số bệnh viện tham gia (các bệnh viện khác góp ý để hoàn chỉnh) xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể theo từng dịch vụ cho các bệnh viện của địa phương.

b) Đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Chỉ xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá đối với các dịch vụ đã được Sở Y tế quy định cho phép các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.

c) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04: Sở Y tế chỉ đạo xây dựng cơ cấu chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3, mục 4.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá của từng phẫu thuật, thủ thuật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Hướng dẫn việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

5.1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ khác: Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.

5.2. Đối với các đơn vị thuộc địa phương: Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương để thẩm định, đề xuất mức giá cụ thể của từng dịch vụ cho các loại bệnh viện, cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cho các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý.

6. Một số nội dung cần lưu ý khi triển khai thực hiện

6.1. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền (Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý) phê duyệt bảng giá dịch vụ mới thì các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn thực hiện thu và thanh toán với người bệnh và cơ quan BHXH theo bảng giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khung giá quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT cho đến khi có bảng giá mới thay thế.

6.2. Công khai bảng giá của các dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để người bệnh biết, thực hiện, đặc biệt là mức giá khám bệnh, ngày giường điều trị. Khi phê duyệt phải ghi chú rõ những vật tư, hóa chất… mà Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 đã quy định chưa tính vào giá để làm căn cứ thanh toán.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu thêm của người bệnh các chi phí đã tính trong cơ cấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các chi phí vật tư, hóa chất, chưa tính vào giá, phần đồng chi trả theo quy định của người bệnh có thẻ BHYT hoặc phần chênh lệch giữa giá thanh toán với cơ quan BHXH và giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).

Ví dụ: dịch vụ tiêm hậu nhãn cầu một mắt, giá tối đa là 18.000 đồng là chưa tính tiền thuốc, giá được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) duyệt là 16.000 đồng, đơn vị chỉ được thu là 16.000 đồng và thu tiền thuốc sử dụng cho người bệnh theo giá trúng thầu.

6.3. Không được phê duyệt giá cao hơn mức tối đa do liên Bộ quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện khung giá dịch vụ do liên Bộ ban hành nhưng không phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, không tự điều chỉnh mức thu hoặc yêu cầu người bệnh đóng thêm.

6.4. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, chưa được quy định khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03: các đơn vị căn cứ vào nguyên tắc xây dựng giá nêu tại mục 3 để xây dựng cơ cấu giá, trình Bộ Y tế (đối với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành), báo cáo Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương) tạm thời quy định mức giá. Sau đó các địa phương gửi văn bản về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo liên Bộ xem xét, bổ sung.

6.5. Cải tiến khâu thu, thanh toán, nhất là thanh toán khi ra viện để thuận lợi cho người bệnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để việc thanh toán được nhanh chóng và hạn chế sai sót khi thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT.

6.6. Lưu ý trong việc triển khai tự chủ tài chính, Giám đốc Bệnh viện không được giao khoán mức thu, chi cho các khoa phòng, đơn vị thuộc bệnh viện.

6.7. Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bình ổn giá cả, đề nghị:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động thực hiện các giải pháp tiết kiệm, giảm chi phí, xây dựng căn cứ và lộ trình tăng giá phù hợp, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý giá.

b) Sở Y tế, Sở Tài chính các địa phương khi triển khai lưu ý phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương, thu nhập của người dân, tỷ lệ dân số tham gia BHYT, khả năng cân đối quỹ BHYT tại địa phương để đề xuất mức giá của các dịch vụ cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Các địa phương bội chi quỹ BHYT 2010, 2011 cần tính toán khả năng tác động của việc điều chỉnh giá đến quỹ BHYT của tỉnh để đề xuất mức giá cho phù hợp, bảo đảm cân đối quỹ BHYT do địa phương quản lý.

6.8. Về sử dụng nguồn thu: Số thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, trước mắt là công tác khám bệnh và bảo đảm giường điều trị cho người bệnh, các đơn vị phải ưu tiên sử dụng nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh, cụ thể:

a) Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh; mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa, bàn, ghế, giường, tủ… cho các phòng khám, buồng khám.

b) Đối với số thu từ ngày giường điều trị: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu … trang bị cho các buồng bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ.

6.10. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức tập huấn việc tính và thu cho các cán bộ y tế có liên quan để thực hiện theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính), Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Hiện nay các địa phương đang xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT/BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 04). Bộ Y tế hoan nghênh các địa phương đã sớm khẩn trương phê duyệt và thực hiện giá dịch vụ y tế để chính sách đi vào cuộc sống, góp phần để bệnh viện có kinh phí phục vụ người bệnh, nhất là người có thẻ BHYT, đối tượng chính sách được tốt hơn. Nhưng còn có một số ý kiến chưa thật thống nhất trong việc thực hiện, Bộ Y tế có một số ý kiến như sau:

1. Thông tư 04 được ban hành trên cơ sở đã thảo luận và thống nhất cao giữa Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mức giá tối đa chỉ tính 3 yếu tố chi phí trực tiếp là (i) Chi phí thuốc, vật tư sử dụng cho khám bệnh, ngày giường điều trị và dịch vụ kỹ thuật; (ii) Chi phí điện, nước, xử lý chất thải và (iii) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ nhỏ theo định mức kinh tế kỹ thuật. Giá tối đa này chưa tính 4 yếu tố sau: (i) Tiền lương, phụ cấp, (ii) Sửa chữa lớn tài sản, (iii) Khấu hao nhà cửa và trang thiết bị lớn, (iv) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học. Nên mức tối đa của khung giá vẫn không phải là cao vì vẫn chỉ tính một phần chi phí trực tiếp mà bệnh viện đã sử dụng nhằm mục tiêu bảo đảm, nâng cao chất lượng dịch vụ, không gây phiền hà cho người bệnh vì không để người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư đối với một số dịch vụ mà trước đây giá thấp, người bệnh phải tự mua hoặc phải trả thêm do quỹ BHYT không thanh toán.

Khi hướng dẫn thực hiện Thông tư 04, có ý kiến cho rằng cần quy định cụ thể những tỉnh nào, vùng nào thì được áp dụng mức bao nhiêu % của khung giá. Nhưng Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy định thẩm quyền quyết định giá dịch vụ y tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong phạm vi khung giá do Liên bộ Y tế-Tài chính quy định. Tại công văn số 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã hướng dẫn việc xây dựng và quyết định giá trên cơ sở: có định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế tại địa phương; xây dựng cơ cấu giá theo 3 yếu tố của từng dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và giá thuốc, vật tư và các chi phí thực tế tại địa phương; trường hợp giá của dịch vụ tính ra cao hơn mức tối đa của Thông tư 04 thì cũng chỉ phê duyệt không quá mức tối đa của Thông tư 04, trường hợp giá tính ra thấp hơn mức tối đa thì phê duyệt không quá mức giá đã xây dựng.

2. Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 là cần thiết và khách quan vì giá đã ban hành từ năm 1995 đến nay đã 17 năm và một số dịch vụ ban hành từ năm 2006 đến nay đã 6 năm chưa được điều chỉnh cho phù hợp (trong khi chỉ số giá tiêu dùng so với 1995 tăng 3,4 lần, lương tối thiểu tăng 8,75 lần…), có nhiều mặt lợi như:

- Người bệnh, người có thẻ BHYT (chính sách xã hội, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người làm công ăn lương…) được thụ hưởng dịch vụ với chất lượng tốt hơn.

- Cơ sở khám chữa bệnh có kinh phí để bảo đảm hoạt động, triển khai các dịch vụ và phát triển kỹ thuật mới; sửa chữa, nâng cấp khu khám bệnh và các buồng bệnh; mua sắm công cụ, dụng cụ…, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

- Tăng độ bao phủ và nguồn thu của Quỹ Bảo hiểm y tế do chất lượng dịch vụ tăng lên, quyền lợi của người có thẻ BHYT được bảo đảm, người có thẻ BHYT sẽ thấy giá trị và tôn trọng tấm thẻ BHYT. Người dân chưa tham gia BHYT sẽ thấy được lợi ích là chỉ đóng khoảng hơn 500.000 đồng/năm nhưng khi đi khám chữa bệnh được thanh toán 80% chi phí, nhiều trường hợp hàng năm triệu đồng nên sẽ thu hút người dân tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.

3. Việc tuyên truyền điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm ảnh hưởng đến người nghèo và một số đối tượng chính sách xã hội là không đúng với các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước vì:

- Các đối tượng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… đã được Nhà nước mua thẻ BHYT, khi điều chỉnh giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ tăng lên, nhiều người trước đây không sử dụng thẻ BHYT nay sẽ sử dụng. Bộ Y tế đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 giao cho các tỉnh bố trí ngân sách và huy động các nguồn xã hội hóa cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để hỗ trợ tiền ăn, đi lại, hỗ trợ một phần các trường hợp gặp khó khăn trong đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (5-20%) hoặc các trường hợp bị bệnh nặng, chi phí điều trị lớn như ung thư, tim mạch, thận nhân tạo…

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo lên 70% và cho phép các địa phương có điều kiện về ngân sách tăng mức hỗ trợ để người cận nghèo tham gia BHYT. Như vậy, từ năm 2012 người cận nghèo chỉ phải đóng tối đa là 30% để tham gia BHYT. Trường hợp người cận nghèo tham gia theo Hộ gia đình thì người thứ 2 được giảm 10%, người thứ ba trở đi được giảm 20%.

- Việc tuyên truyền không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 46-NQ/TW, Kết luận số 42-KL/TW, Kết luận số 43-KL/TW, Thông báo số 37-TB/TW của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 707/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ: xây dựng khung giá và giá dịch vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ; thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước chuyển việc cấp trực tiếp ngân sách cho các bệnh viện sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ một số đối tượng chính sách, người nghèo, người cận nghèo mua thẻ BHYT nhằm thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, là mục tiêu mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.

- Nguy cơ vỡ quỹ BHYT cũng khó xảy ra vì từ khi thực hiện Luật bảo hiểm y tế, mức đóng đã tăng từ 3% lên 4,5% lương. Năm 2012, lương tối thiểu tăng 26,5%, giá mới chỉ thực hiện trong 4-5 tháng nên Quỹ BHYT cân đối được; từ năm 2013 trở đi lương tối thiểu sẽ tăng theo lộ trình cải cách tiền lương, số lượng người tham gia BHYT tăng (hiện nay Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ giải pháp để 6,6 triệu là người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT), Bộ Y tế sẽ phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cân nhắc, điều chỉnh danh mục thuốc được BHYT thanh toán, kiểm tra quy chế kê đơn, chấn chỉnh công tác điều trị, tránh lạm dụng để vừa bảo đảm quyền lợi cho người bệnh, vừa cân đối quỹ.

Bộ Y tế là cơ quan được Chính phủ giao quản lý nhà nước về vấn đề này đã nghiên cứu và trong thời gian tới sẽ trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế theo hướng phân cấp quản lý Quỹ bảo hiểm y tế cho các địa phương, các địa phương quản lý Quỹ BHYT có hiệu quả, có kết dư sẽ được sử dụng một phần để đầu tư cho các bệnh viện, trường hợp bội chi sẽ phải sử dụng ngân sách địa phương để bù đắp.

Trên cơ sở có ý kiến nêu trên, Bộ Y tế đề nghị Đồng chí Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chỉ đạo để Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành giá trị dịch vụ y tế ở địa phương theo quy định tại Thông tư 04 và hướng dẫn của Bộ Y tế tại công văn số 2210/BYT-KH-TC; đồng thời bố trí ngân sách cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và cố gắng bố trí ngân sách hỗ trợ 30% còn lại để mua thẻ BHYT cho người cận nghèo nhằm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.

Rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của đồng chí, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn sự quan tâm của đồng chí đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế đã có công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 hướng dẫn thêm một số nội dung để giải quyết một số vướng mắc trong triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04 (sau đây gọi tắt là công văn 2050/BYT-KH-TC). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Bộ Y tế nhận được văn bản của một số đơn vị, địa phương phản ánh vướng mắc trong việc áp dụng và thời điểm áp dụng công văn này. Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể và sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn tại Mục 5: "Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm" của công văn 2050/BYT-KH-TC như sau:

"5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15 cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú chỉ áp dụng thanh toán tiền thay băng trong các trường hợp sau: vết thương nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương; vết mổ sau 2 phẫu thuật trở lên; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên; không áp dụng đối với thay băng của các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh (vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá ngày giường bệnh)".

Thời điểm áp dụng được tính từ ngày 01/10/2013.

2. Về thời điểm thực hiện các nội dung hướng dẫn tại công văn số 2050/BYT-KH-TC:

a) Đối với những nội dung hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng giá của Thông tư 04 (mục 3, 4, 6, 8, 9, 11): Thời gian áp dụng kể từ ngày ký văn bản là ngày 11/4/2013. Cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện hồi tố đối với các trường hợp mà Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc áp dụng và thanh toán, quyết toán trước khi công văn số 2050/BYT-KH-TC ngày 11/4/2013 ban hành.

b) Đối với các nội dung liên quan đến việc phải chi tiết khung giá, điều chỉnh lại giá hoặc áp dụng giá đã được phê duyệt (mục 1, 2). Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền quy định chi tiết, điều chỉnh lại giá theo hướng dẫn tại công văn 2050/BYT-KH-TC thì thực hiện theo mức giá đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Y tế quyết định.

3. Đối với hướng dẫn tại điểm e, Khoản 1.2, Mục 1 của công văn 2050/BYT-KH-TC: dịch vụ số 107 của Thông tư 04: "Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online)": Sửa đoạn "Giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng" thành "giá tối đa do liên Bộ quy định là là 3.200.000 đồng".

Riêng đối với dịch vụ này, trường hợp giá được duyệt cao hơn 1.250.000 đồng thì Sở Y tế cần phải khẩn trương xây dựng lại cơ cấu giá để đề xuất mức thu tối đa là 1.250.000 đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm thời quy định và thực hiện theo hướng dẫn tại mục 12 của công văn 2050/BYT-KH-TC.

4. Đối với hướng dẫn tại mục 7 về áp dụng dịch vụ số 323 của Thông tư 04 "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn":

Hiện nay, dịch vụ xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu có 2 khung giá: Giá tối đa của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 nêu trên là 92.000 đồng; khung giá dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser - dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 là 15.000 đồng - 40.000 đồng.

Công văn 2050/BYT-KH-TC đã hướng dẫn rõ chỉ áp dụng dịch vụ 323 của Thông tư 04 trong trường hợp đơn vị sử dụng hệ thống tự động hoàn toàn. Trường hợp sử dụng máy xét nghiệm huyết học các loại dưới 12 thông số, loại 18,20 thông số trở lên…. mà không phải hệ thống tự động hoàn toàn thì phải áp dụng khung giá của dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03.

Vì vậy, trường hợp đơn vị, địa phương chưa có hệ thống xét nghiệm hoàn toàn tự động mà áp dụng khung giá của dịch vụ số 323 của Thông tư 04 là áp dụng sai khung giá. Trường hợp này Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền không thanh toán phần chênh lệch kể từ khi đơn vị áp dụng giá theo Thông tư 04. Đối với các đối tượng không thuộc BHXH thanh toán, đề nghị:

+ Trường hợp xác định được chủ thể (người bệnh) nhận tiền hoàn trả: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo để bệnh nhân đến nhận lại số tiền đã thu sai trước ngày 1/10/2013. Nếu quá thời gian trên bệnh nhân không đến nhận lại tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận tiền thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Ngày 16/9/2013 Bộ Y tế có Công văn số 5793/BYT-KHTC hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 04). Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận thấy có một số nội dung cần thống nhất với Bộ Y tế trước khi hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện, cụ thể như sau:

1. Về thời điểm thực hiện Công văn 2050/BYT-KHTC ngày 11/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BYT-BTC (sau đây viết tắt là Công văn 2050)

Công văn 2050 không nêu thời điểm áp dụng thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định tại Công văn. Nội dung Công văn 2050 chủ yếu làm rõ thêm các quy định đã có trong Công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04 (sau đây viết tắt là Công văn 2210). Đối chiếu với các quy định của Công văn 2210 và Công văn 2050, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã có Công văn số 1564/BHXH-CSYT ngày 03/5/2013 hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện một số nội dung của Công văn 2050 kể từ ngày địa phương áp dụng giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 04. Một số địa phương đã thực hiện thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị không điều chỉnh lại quyết toán chi phí khám, chữa bệnh của các địa phương. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thanh quyết toán các chi phí nêu trên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 2050 từ ngày 11/4/2013.

2. Về thanh toán chi phí của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi"

Khi thực hiện Thông tư số 04, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đều áp dụng giá dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" thực hiện bằng máy đếm tự động (có giá tối đa là 30.000 đồng) bằng mức giá của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn" ban hành theo Thông tư số 04 (có giá tối đa là 92.000 đồng). Vì vậy, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương thực hiện thu hồi phần chênh lệch chi phí của 2 dịch vụ nêu trên, xác định theo mức giá của dịch vụ được phê duyệt theo Thông tư số 04 và dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động" số thứ tự 2, Mục C3.1 Khung giá dịch vụ kỹ thuật ban hành theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Đề nghị Bộ Y tế thống nhất để các địa phương tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn nêu trên của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc xác định chi phí chênh lệch của dịch vụ "Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi" bằng máy đếm tự động và hệ thống tự động hoàn toàn.

Về các vấn đề nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có Công văn số 3232/BHXH-CSYT ngày 16/8/2013 gửi Bộ Y tế góp ý dự thảo công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện Thông tư số 04 nhưng không được Bộ Y tế thống nhất khi ban hành Công văn 5793/BYT-KHTC ngày 16/9/2013.

Trên đây là một số ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện Thông tư số 04, đề nghị Bộ Y tế thống nhất để Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Thời gian qua, Bộ Y tế nhận được ý kiến của một số đơn vị, địa phương phản ánh một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 04), sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc sử dụng đối với một số dịch vụ có sự trùng lắp khung giá và các dịch vụ có khung giá theo nhóm dịch vụ như sau:

1.1. Nguyên tắc sử dụng

a) Đối với dịch vụ đã có khung giá tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư 03), nhưng lại có mức giá tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư 04 thì sử dụng dịch vụ quy định tại Thông tư 04. Trường hợp có sự trùng lắp trong cùng một Thông tư (Thông tư 03 hoặc Thông tư 04) thì sử dụng khung giá của dịch vụ có mức giá tối đa thấp nhất của Thông tư đó.

b) Trường hợp Thông tư 03 và Thông tư 04 ban hành khung giá/giá tối đa của nhóm dịch vụ thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cụ thể theo từng dịch vụ trong nhóm đó.

c) Trường hợp quy định giá tối đa của dịch vụ nhưng dịch vụ có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, có chi phí khác nhau thì cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo từng phương pháp để thuận lợi cho việc thực hiện.

1.2. Theo các nguyên tắc trên, việc áp dụng cho một số dịch vụ/nhóm dịch vụ cụ thể như sau:

a) Dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) và dịch vụ “Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” (số thứ tự 102 của Thông tư 04):

- Áp dụng khung giá của dịch vụ “Chọc dò sinh thiết vú dưới siêu âm” (số thứ tự 74, Mục C1, Phần C của Thông tư 03) để thanh toán trong trường hợp chỉ dùng bơm kim tiêm thông thường để chọc hút.

- Trường hợp có chỉ định “sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm” thì áp dụng khung giá của dịch vụ số 102 của Thông tư 04 theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây (không áp dụng khung giá của Thông tư 03).

b) Dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 102 của Thông tư 04): Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

c) Dịch vụ có số thứ tự 100 của Thông tư 04 “Sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm”: Khung giá này áp dụng trong trường hợp sinh thiết thận bằng kim sinh thiết; trường hợp sinh thiết bằng súng cắt thì áp dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 102 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm (gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác).

d) Đối với dịch vụ “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác)” (số thứ tự 109 của Thông tư 04: Cần xây dựng và phê duyệt giá chi tiết theo từng vị trí sinh thiết như: phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác, trong đó lưu ý:

- Trường hợp sinh thiết bằng kim sinh thiết thì xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá sinh thiết bằng kim sinh thiết.

- Trường hợp sinh thiết bằng dụng cụ chuyên khoa khác thì xây dựng cơ cấu và phê duyệt giá sinh thiết theo dụng cụ chuyên khoa đó (ví dụ bằng kìm, súng cắt).

đ) Không sử dụng khung giá của dịch vụ “Sinh thiết u phổi dưới hướng dẫn của CT Scanner” (số thứ tự 73, Mục C1, Phần C Thông tư số 03) mà sử dụng khung giá của dịch vụ có số thứ tự 109 của Thông tư 04 “Sinh thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (Phổi, xương, gan, thận, vú, áp xe, các tổn thương khác) nêu trên.

e) Đối với dịch vụ số 107 của Thông tư 04: Thẩm tách siêu lọc máu (Hemodiafiltration online: HDF online): giá tối đa do liên Bộ quy định là 3.250.000 đồng, Bộ Y tế đã rà soát cơ cấu giá và phê duyệt giá của dịch vụ này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ là 1.250.000 đồng (chưa bao gồm chi phí catheter), các địa phương tham khảo để xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá cho phù hợp.

2. Về giá của một số dịch vụ quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB, Thông tư 03 nhưng không quy định trong Thông tư 04:

Trong khi chờ liên Bộ xem xét, bổ sung khung giá của các dịch vụ này, trường hợp đơn vị vẫn thực hiện để chẩn đoán, điều trị mà không có dịch vụ, kỹ thuật khác thay thế thì tạm thời thực hiện theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây (trừ dịch vụ Siêu âm mầu).

Ví dụ dịch vụ "Thời gian máu đông” (Milian/Lee White): Nếu đơn vị đã được phê duyệt giá dịch vụ này trước khi Thông tư 04 có hiệu lực thi hành, hiện nay vẫn thực hiện thì tiếp tục áp dụng mức giá đã được phê duyệt.

3. Về áp dụng khung giá ngày giường bệnh

3.1. Áp dụng khung giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU)

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Điều trị tích cực, khoa chống độc, các khoa này nếu có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc thì được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

b) Trường hợp đơn vị chưa thành lập khoa Điều trị tích cực nhưng khoa Hồi sức cấp cứu có một số giường được sử dụng đề điều trị tích cực, một số giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật nặng như tim mạch, ung thư, nhi, bỏng nếu các giường bệnh này đáp ứng được yêu cầu về trang bị cho giường điều trị tích cực quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 nêu trên thì trước mắt được áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04.

c) Giá ngày điều trị hồi sức tích cực (ICU) quy định tại phần B1 của Thông tư 04 áp dụng trong trường hợp người bệnh nằm điều trị tại các giường nêu trên với các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực. Trường hợp người bệnh nằm tại các giường trên nhưng không thuộc các bệnh lý cần được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế hồi sức tích cực mà chỉ mang tính chất hồi tỉnh, cấp cứu thì áp dụng khung giá ngày điều trị hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.2. Áp dụng khung giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu:

Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu trong khoa (ví dụ trong khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh/chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng) thì được áp dụng khung giá ngày giường hồi sức cấp cứu quy định tại phần B2 của Thông tư 04.

3.3. Áp dụng giá ngày giường bệnh trong các trường hợp khác:

a) Đối với ngày giường bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê thêm giường bệnh ngoài kế hoạch: được thanh toán theo mức giá ngày giường bệnh đã được phê duyệt.

b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bố trí để bảo đảm giường bệnh cho người bệnh điều trị nội trú, trường hợp quá tải và không có điều kiện bố trí giường bệnh nên người bệnh phải nằm trên băng ca, giường gấp thì tạm thời áp dụng khung giá ngày giường bệnh nằm ghép 02 người theo từng loại chuyên khoa đã quy định tại Thông tư 04.

4. Đối với việc xác định một số chi phí liên quan đến cơ cấu giá ngày giường bệnh:

Tại điểm a, Mục 3.2 công văn 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã nêu: Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm: “Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác thăm, khám bệnh hàng ngày....”. Nên tạm thời chi phí găng tay sử dụng trong tiêm, truyền và chăm sóc người bệnh; bơm kim tiêm thông thường loại dùng 01 lần, dung tích nhỏ hơn hoặc bằng 10ml, kim lấy thuốc tính trong giá ngày giường bệnh, không thu thêm của người bệnh hay thanh toán với quỹ BHYT.

5. Dịch vụ thay băng vết thương chiều dài dưới 15cm: áp dụng trong trường hợp thay băng đối với người bệnh ngoại trú. Đối với người bệnh nội trú, chỉ áp dụng trong trường hợp thay băng vết thương bị nhiễm trùng, không áp dụng đối với các trường hợp thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh vì chi phí bông, băng, gạc của các dịch vụ này đã bao gồm chung trong giá giường bệnh.

6. Đối với một số dịch vụ chẩn đoán hình ảnh

6.1. Dịch vụ chụp đốt sống cổ, dịch vụ chụp đốt sống ngực, dịch vụ chụp cột sống thắt lưng cùng - cụt; dịch vụ chụp cột sống cùng - cụt: Được thanh toán trong cả trường hợp chụp thẳng hoặc chụp nghiêng.

6.2. Dịch vụ chụp X-quang số hóa: Thông tư 04 quy định mức giá chụp X quang số hóa 1 phim, 2 phim, 3 phim là áp dụng cho 01 vị trí chụp cần 1 phim, 2 phim hoặc 3 phim. Trường hợp người bệnh phải chỉ định chụp nhiều vị trí thì thanh toán theo số vị trí chụp và mức giá chụp cho từng vị trí.

6.3. Khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim 4D (3D REAL TIME)” (số thứ tự 3 của Thông tư 04) áp dụng trong trường hợp chỉ định để thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp tim mạch. Các trường hợp siêu âm Dopple màu tim/mạch máu còn lại áp dụng khung giá của Dịch vụ “Siêu âm Dopple màu tim/mạch máu” tại số thứ tự 1 phần C4.1 phụ lục kèm theo Thông tư số 03.

6.4. Dịch vụ chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy, chụp CT Scanner 256 dãy:

Khung giá do liên bộ quy định tại Thông tư 04 là giá tối đa đã bao gồm cả thuốc cản quang nên cần xây dựng cơ cấu giá và phê duyệt giá theo 02 mức: (i) Chụp có thuốc cản quang, (ii) Chụp không có thuốc cản quang.

Trường hợp đơn vị chỉ có loại máy từ 64-128 dãy mà không trang bị loại máy dưới 32 dãy: Để đáp ứng cho việc chẩn đoán và bảo đảm quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT thì khi chỉ định chụp theo yêu cầu chuyên môn vẫn được thanh toán theo giá của loại máy đã được phê duyệt.

7. Dịch vụ xét nghiệm “Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn” (số thứ tự 323 của Thông tư 04 có giá tối đa 92.000 đồng)

7.1. Khung giá của dịch vụ này áp dụng đối với trường hợp bệnh viện được trang bị và thực hiện xét nghiệm này bằng hệ thống 2 máy gồm máy đếm tự động được kết nối với máy kéo lam kính tự động1.

7.2. Trường hợp đơn vị thực hiện bằng các máy xét nghiệm huyết học không phải là hệ thống tự động hoàn toàn nêu trên mà thực hiện bằng máy xét nghiệm huyết học loại dưới 12 thông số, loại 18 hoặc 20 thông số... thì căn cứ vào tính chất của máy để xây dựng cơ cấu giá theo từng loại máy xét nghiệm và áp dụng khung giá của dịch vụ Tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm Laser quy định tại dịch vụ số 3 mục C3.1 của Thông tư 03 để phê duyệt.

8. Đối với việc áp dụng giá của một số xét nghiệm có phương pháp làm như nhau nhưng làm trên các loại mẫu bệnh phẩm khác nhau: Các dịch vụ kỹ thuật có phương pháp làm giống nhau chỉ khác nhau về bệnh phẩm thì được áp dụng giá tương tự đối với dịch vụ kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá. Ví dụ các xét nghiệm của phần C5.4: xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể. Nếu các xét nghiệm này làm trên mẫu bệnh phẩm khác như máu, nước tiểu, phân...: thì được áp dụng giá tương tự với xét nghiệm của mục C5.4.

9. Đối với việc thanh toán BHYT của các dịch vụ kỹ thuật vượt tuyến theo quy định tại Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán khi dịch vụ kỹ thuật đó đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt danh mục kỹ thuật triển khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã được cấp giấy chứng nhận chuyển giao kỹ thuật trong thực hiện Đề án 1816.

10. Áp dụng giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trong thanh toán BHYT.

Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân đã được phân hạng theo quy định thì áp dụng theo mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền quy định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập cùng hạng trên địa bàn.

Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân chưa được phân hạng: Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh, thành phố, cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đánh giá cơ sở vật chất, nhân sự, trang thiết bị danh mục kỹ thuật y tế được phê duyệt của cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân để thống nhất tạm thời áp dụng mức giá thanh toán theo nguyên tắc:

- Giá khám bệnh, giá ngày giường bệnh: áp dụng giá của các bệnh viện chưa được xếp hạng (nếu có) hoặc bệnh viện hạng IV, phòng khám đa khoa trên địa bàn cho phù hợp.

- Đối với các dịch vụ, kỹ thuật còn lại: Trường hợp địa phương quy định mức giá theo hạng bệnh viện thì áp dụng giá của bệnh viện tương đương trên địa bàn, trường hợp địa phương quy định mức giá chung cho các bệnh viện công lập trên địa bàn, không phân theo hạng bệnh viện thì áp dụng theo mức giá chung đã được quy định.

11. Về việc phê duyệt, thực hiện mức thu đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các dịch vụ thực hiện từ các trang thiết bị từ nguồn vốn xã hội hóa, ngoài ngân sách:

Điều 88 Luật khám bệnh, chữa bệnh quy định: “Căn cứ vào khung giá do liên Bộ ban hành, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp”. Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 25/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập đã giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí và có tích lũy quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định. Trong khi chờ liên Bộ ban hành, tạm thời thực hiện như sau:

11.1. Giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa tạm thời áp dụng theo mức giá đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Các đơn vị chỉ được điều chỉnh tăng giá của các dịch vụ này khi đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh quyết định.

11.2. Cơ quan BHXH thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT đối với các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật từ nguồn xã hội hóa theo mức giá của dịch vụ đã được phê duyệt theo quy định tại Thông tư 03 và Thông tư 04.

Các đơn vị phải công khai phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, giá của các dịch vụ được cung cấp từ các trang thiết bị đầu tư từ nguồn xã hội hóa với giá được cơ quan BHXH thanh toán để người bệnh biết, lựa chọn.

Trường hợp giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 được phê duyệt cao hơn mức thu viện phí trước đây thì đơn vị phải giảm phần chênh lệch mà người bệnh BHYT phải nộp thêm của các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ sử dụng máy xã hội hóa. Ví dụ:

- Giá khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện đang thu là 30.000 đồng, giá khám bệnh trước đây là 3.000 đồng, người bệnh phải nộp thêm là 27.000 đồng, nay giá khám bệnh mới được duyệt là 15.000 đồng, ngoài phần đồng chi trả theo quy định, người bệnh chỉ nộp thêm phần chênh lệch là 15.000 đồng ....

- Giá dịch vụ chụp CT Scanner 64 lát cắt, bệnh viện thực hiện từ máy xã hội hóa, giá 01 lần chụp tính theo nguyên tắc bao gồm cả khấu hao máy là 2.500.000 đồng, giá chụp CT Scanner trước đây được duyệt là 1.000.000 đồng, bệnh viện thu thêm của người bệnh là 1.500.000 đồng. Thực hiện Thông tư 04, giá chụp CT Scanner 64 lát có thuốc cản quang được duyệt là 2.000.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm 500.000 đồng, giá chụp không có thuốc cản quang được duyệt là 1.500.000 đồng thì ngoài phần đồng chi trả theo quy định, bệnh viện chỉ được thu thêm của người bệnh 1.000.000 đồng.

12. Đối với các tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ theo Thông tư 04 thì thực hiện theo giá dịch vụ được quy định. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung mức giá trong khi chưa trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thì để đảm bảo quyền lợi cho người bệnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan báo cáo, trình UBND cấp tỉnh quy định tạm thời mức giá (đảm bảo không vượt quá khung giá của dịch vụ đã được ban hành tại Thông tư 03 và 04) làm căn cứ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu của người bệnh và thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội, sau đó báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần nhất để quy định mức giá theo đúng thẩm quyền.

Để thực hiện thống nhất Thông tư 03, Thông tư 04, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo việc thực hiện tại địa phương; Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo việc thực hiện đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo tinh thần công văn này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ký Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 04), thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2012. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 3129/BTC-QLG ngày 9/3/2012, công văn số 4107/BTC-QLG ngày 29/3/2012, ý kiến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại công văn số 1053/BHXH-CSYT ngày 28/3/2012, Bộ Y tế hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 04 như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch 04 là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả các bệnh thuộc các Bộ, ngành, trạm y tế cấp xã và tương đương.

2. Về khung giá của các dịch vụ

Thông tư liên tịch số 04 quy định mức tối đa khung giá của 447 dịch vụ kỹ thuật y tế. Khung giá của các dịch vụ không có trong danh mục 447 dịch vụ nêu trên vẫn thực hiện theo khung giá ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung Thông tư liên bộ số 14/TTLB (trừ 80 dịch vụ đã bãi bỏ tại phụ lục của Thông tư liên tịch 04, sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 03).

Mục C4 của Thông tư liên tịch 04 thay thế mục C2.7 của Thông tư liên tịch 03 quy định khung giá cho các phẫu thuật, thủ thuật mà chưa được quy định cụ thể khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03.

3. Nguyên tắc xây dựng giá

3.1. Giá khám bệnh được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết cho việc khám bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế, người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm, kim tiêm, nước muối rửa phục vụ cho công tác khám bệnh.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ khám bệnh; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực khám bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, hệ thống lấy số khám tự động, bàn, ghế, gường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác khám bệnh.

Nguyên tắc xác định một lần khám bệnh để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BYT ngày 25/12/2006 và Quyết định số 3871/QĐ-BYT ngày 12/10/2009. Riêng trường hợp người bệnh cần khám thêm một số chuyên khoa trong cùng một cơ sở y tế, trong một lần đến khám bệnh thì tạm thời chỉ thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT theo giá 01 lần khám bệnh cho đến khi có hướng dẫn mới của Bộ Y tế.

3.2. Giá ngày giường điều trị được xây dựng trên cơ sở các chi phí trực tiếp cần thiết để chăm sóc và điều trị người bệnh, gồm:

a) Chi phí về găng tay thăm khám, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; văn phòng phẩm như giấy, bút, sổ, mực in, mực dấu, ghim, ấn chỉ chuyên môn, vật tư tiêu hao thông dụng như bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm thông thường, nước muối rửa phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày.

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực buồng bệnh.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ phục vụ công tác chăm sóc và điều trị người bệnh.

Nguyên tắc tính số ngày giường điều trị để thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT bằng ngày ra viện trừ ngày vào viện, nếu người bệnh vào và ra trong ngày thì tính là 01 ngày.

3.3. Giá các dịch vụ, kỹ thuật y tế được xây dựng trên cơ sở các chi phí cần thiết, trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật, gồm:

a) Chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế (bao gồm cả chi phí để kiểm tra, thực hiện nội, ngoại kiểm các xét nghiệm và kiểm chuẩn thiết bị y tế); chi phí về găng tay, mũ, khẩu trang, quần áo, chăn, ga, gối, đệm, đồ vải dùng cho cán bộ y tế và người bệnh; chi phí về văn phòng phẩm để thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế;

b) Chi phí về điện; nước; xử lý chất thải; giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ, trang thiết bị; chi phí vệ sinh, bảo đảm vệ sinh môi trường, khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn khu vực triển khai thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế.

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị; mua sắm công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Riêng đối với một số loại thuốc, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế đặc thù có giá trị lớn, từng người bệnh sử dụng có khác nhau thì không tính vào mức thu của dịch vụ, kỹ thuật mà thu theo thực tế sử dụng của người bệnh và đã được ghi chú rõ trong khung giá của từng dịch vụ, kỹ thuật.

4. Hướng dẫn về xây dựng và đề xuất mức thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

4.1. Nguyên tắc và cơ sở xây dựng cơ cấu giá, đề xuất mức thu:

Bộ Y tế đã có Quyết định số 355/QĐ-BYT ngày 09/02/2012, Quyết định số 508/QĐ-BYT ngày 20/02/2012 ban hành tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật để thực hiện 447 dịch vụ, kỹ thuật y tế, được đăng tại Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.

Các đơn vị, địa phương tham khảo các định mức tại các quyết định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các dịch vụ tại đơn vị, địa phương (nhưng không được cao hơn định mức do Bộ Y tế ban hành); căn cứ vào kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất tại đơn vị, địa phương để xây dựng cơ cấu giá; căn cứ vào khung giá quy định tại Thông tư liên tịch 04 để đề xuất mức thu cho từng dịch vụ, kỹ thuật y tế.

Ví dụ: Dịch vụ A, theo nguyên tắc trên, đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá là 100.000 đồng, mức giá tối đa liên bộ quy định là 120.000 đồng, thì đề xuất mức thu là 100.000 đồng; trường hợp mức giá tối đa liên bộ quy định là 90.000 đồng thì chỉ được đề xuất mức thu là 90.000 đồng.

4.2. Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị và các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04): Các đơn vị, địa phương xây dựng cơ cấu giá theo hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 nêu trên và tình hình kinh tế xã hội địa phương để đề xuất mức thu, trong đó lưu ý:

a) Đối với giá khám bệnh: Mức giá tối đa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ cho phòng khám đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các phòng khám bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào mức giá khám bệnh.

b) Đối với giá ngày giường điều trị:

- Chưa bao gồm: tiền thuốc, dịch truyền, máu, vật tư, hóa chất mà người bệnh đã sử dụng trong những ngày điều trị; chi phí oxy và sử dụng máy thở (nếu có);

- Giá ngày điều trị Hồi sức tích cực (ICU) tối đa đã bao gồm chi phí về điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 của máy theo dõi lifecope, khí y tế.

- Mức tối đa khung giá ngày điều trị nội khoa của bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II; ngày điều trị ngoại khoa đã bao gồm chi phí về điều hòa nhiệt độ: trường hợp đơn vị, địa phương chưa trang bị được điều hòa nhiệt độ cho các buồng bệnh thì không được xây dựng và đề xuất chi phí này vào giá thu.

- Giá ngày giường điều trị tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04 tính cho 01 người/01 ngày giường điều trị. Trường hợp phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thu tối đa 50%, trường hợp nằm ghép từ 03 người/01 giường trở lên thì chỉ được thu tối đa 30% theo giá ngày giường điều trị nội trú đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị.

4.3. Đối với các phẫu thuật, thủ thuật mà đơn vị có thực hiện nhưng chưa được quy định cụ thể khung giá trong Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 thì áp dụng khung giá tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04:

Đối với các dịch vụ này, đơn vị, địa phương phải xây dựng danh mục các phẫu thuật, thủ thuật đang thực hiện (ghi rõ loại phẫu thuật, thủ thuật); căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa phương về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, kỹ thuật thực hiện, quy trình chuyên môn; kết quả đấu thầu mua sắm thuốc, vật tư, hóa chất để xây dựng chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để đề xuất mức giá.

4.4. Việc xây dựng và đề xuất mức giá đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác;

a) Đối với giá khám bệnh, ngày giường điều trị, các dịch vụ kỹ thuật (trừ các phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4): Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể;

b) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật quy định tại mục C4: đơn vị căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.3 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể cho từng dịch vụ.

c) Về gửi tài liệu để thẩm định và phê duyệt giá:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các Bộ, ngành khác: Đơn vị có văn bản đề xuất mức giá kèm theo cơ cấu giá của các dịch vụ gửi về Bộ chủ quản, Bộ chủ quản xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ Y tế quyết định.

4.5. Đối với các đơn vị thuộc địa phương

a) Sở Y tế căn cứ vào hướng dẫn tại mục 3, mục 4.1, mục 4.2 và mục 4.3 để chỉ đạo 1 bệnh viện hoặc 1 số bệnh viện tham gia (các bệnh viện khác góp ý để hoàn chỉnh) xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá cụ thể theo từng dịch vụ cho các bệnh viện của địa phương.

b) Đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Chỉ xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá đối với các dịch vụ đã được Sở Y tế quy định cho phép các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.

c) Đối với các phẫu thuật, thủ thuật còn lại quy định tại mục C4 của Thông tư liên tịch 04: Sở Y tế chỉ đạo xây dựng cơ cấu chi phí của từng dịch vụ theo 3 yếu tố nêu tại mục 3, mục 4.3 của công văn này; căn cứ vào khung giá quy định cho từng loại phẫu thuật, thủ thuật tại mục C4 của Thông tư 04 để xây dựng cơ cấu giá và đề xuất mức giá của từng phẫu thuật, thủ thuật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Hướng dẫn việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Việc thẩm định và phê duyệt giá cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

5.1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, thuộc các Bộ khác: Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.

5.2. Đối với các đơn vị thuộc địa phương: Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương để thẩm định, đề xuất mức giá cụ thể của từng dịch vụ cho các loại bệnh viện, cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cho các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý.

6. Một số nội dung cần lưu ý khi triển khai thực hiện

6.1. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền (Bộ Y tế đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa phương quản lý) phê duyệt bảng giá dịch vụ mới thì các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn thực hiện thu và thanh toán với người bệnh và cơ quan BHXH theo bảng giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khung giá quy định tại Thông tư liên bộ số 14/TTLB và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT cho đến khi có bảng giá mới thay thế.

6.2. Công khai bảng giá của các dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để người bệnh biết, thực hiện, đặc biệt là mức giá khám bệnh, ngày giường điều trị. Khi phê duyệt phải ghi chú rõ những vật tư, hóa chất… mà Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 đã quy định chưa tính vào giá để làm căn cứ thanh toán.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu thêm của người bệnh các chi phí đã tính trong cơ cấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các chi phí vật tư, hóa chất, chưa tính vào giá, phần đồng chi trả theo quy định của người bệnh có thẻ BHYT hoặc phần chênh lệch giữa giá thanh toán với cơ quan BHXH và giá khám chữa bệnh theo yêu cầu).

Ví dụ: dịch vụ tiêm hậu nhãn cầu một mắt, giá tối đa là 18.000 đồng là chưa tính tiền thuốc, giá được cơ quan có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) duyệt là 16.000 đồng, đơn vị chỉ được thu là 16.000 đồng và thu tiền thuốc sử dụng cho người bệnh theo giá trúng thầu.

6.3. Không được phê duyệt giá cao hơn mức tối đa do liên Bộ quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện khung giá dịch vụ do liên Bộ ban hành nhưng không phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp, không tự điều chỉnh mức thu hoặc yêu cầu người bệnh đóng thêm.

6.4. Đối với các dịch vụ kỹ thuật mới, chưa được quy định khung giá tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03: các đơn vị căn cứ vào nguyên tắc xây dựng giá nêu tại mục 3 để xây dựng cơ cấu giá, trình Bộ Y tế (đối với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành), báo cáo Sở Y tế để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương) tạm thời quy định mức giá. Sau đó các địa phương gửi văn bản về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo liên Bộ xem xét, bổ sung.

6.5. Cải tiến khâu thu, thanh toán, nhất là thanh toán khi ra viện để thuận lợi cho người bệnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để việc thanh toán được nhanh chóng và hạn chế sai sót khi thu của người bệnh và thanh toán với quỹ BHYT.

6.6. Lưu ý trong việc triển khai tự chủ tài chính, Giám đốc Bệnh viện không được giao khoán mức thu, chi cho các khoa phòng, đơn vị thuộc bệnh viện.

6.7. Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bình ổn giá cả, đề nghị:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chủ động thực hiện các giải pháp tiết kiệm, giảm chi phí, xây dựng căn cứ và lộ trình tăng giá phù hợp, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý giá.

b) Sở Y tế, Sở Tài chính các địa phương khi triển khai lưu ý phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương, thu nhập của người dân, tỷ lệ dân số tham gia BHYT, khả năng cân đối quỹ BHYT tại địa phương để đề xuất mức giá của các dịch vụ cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Các địa phương bội chi quỹ BHYT 2010, 2011 cần tính toán khả năng tác động của việc điều chỉnh giá đến quỹ BHYT của tỉnh để đề xuất mức giá cho phù hợp, bảo đảm cân đối quỹ BHYT do địa phương quản lý.

6.8. Về sử dụng nguồn thu: Số thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư liên tịch 04 và Thông tư liên tịch 03 được để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng. Đơn vị được chủ động sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Để nâng cao chất lượng dịch vụ, trước mắt là công tác khám bệnh và bảo đảm giường điều trị cho người bệnh, các đơn vị phải ưu tiên sử dụng nguồn thu để nâng cấp phòng khám và buồng bệnh, cụ thể:

a) Đối với số thu từ dịch vụ khám bệnh: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh; mua sắm trang bị điều hòa, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa, bàn, ghế, giường, tủ… cho các phòng khám, buồng khám.

b) Đối với số thu từ ngày giường điều trị: Hàng năm, các đơn vị dành tối thiểu 15% số thu để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh; mua bổ sung, thay thế các tài sản như: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa, máy tính, quạt, bộ dụng cụ khám bệnh theo các chuyên khoa, mua chăn, ga, gối, đệm, chiếu … trang bị cho các buồng bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ.

6.10. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức tập huấn việc tính và thu cho các cán bộ y tế có liên quan để thực hiện theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính), Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Hiện nay các địa phương đang xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT/BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 04). Bộ Y tế hoan nghênh các địa phương đã sớm khẩn trương phê duyệt và thực hiện giá dịch vụ y tế để chính sách đi vào cuộc sống, góp phần để bệnh viện có kinh phí phục vụ người bệnh, nhất là người có thẻ BHYT, đối tượng chính sách được tốt hơn. Nhưng còn có một số ý kiến chưa thật thống nhất trong việc thực hiện, Bộ Y tế có một số ý kiến như sau:

1. Thông tư 04 được ban hành trên cơ sở đã thảo luận và thống nhất cao giữa Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Mức giá tối đa chỉ tính 3 yếu tố chi phí trực tiếp là (i) Chi phí thuốc, vật tư sử dụng cho khám bệnh, ngày giường điều trị và dịch vụ kỹ thuật; (ii) Chi phí điện, nước, xử lý chất thải và (iii) Chi phí duy tu, bảo dưỡng, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ nhỏ theo định mức kinh tế kỹ thuật. Giá tối đa này chưa tính 4 yếu tố sau: (i) Tiền lương, phụ cấp, (ii) Sửa chữa lớn tài sản, (iii) Khấu hao nhà cửa và trang thiết bị lớn, (iv) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học. Nên mức tối đa của khung giá vẫn không phải là cao vì vẫn chỉ tính một phần chi phí trực tiếp mà bệnh viện đã sử dụng nhằm mục tiêu bảo đảm, nâng cao chất lượng dịch vụ, không gây phiền hà cho người bệnh vì không để người bệnh phải tự mua thuốc, vật tư đối với một số dịch vụ mà trước đây giá thấp, người bệnh phải tự mua hoặc phải trả thêm do quỹ BHYT không thanh toán.

Khi hướng dẫn thực hiện Thông tư 04, có ý kiến cho rằng cần quy định cụ thể những tỉnh nào, vùng nào thì được áp dụng mức bao nhiêu % của khung giá. Nhưng Điều 88 của Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy định thẩm quyền quyết định giá dịch vụ y tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong phạm vi khung giá do Liên bộ Y tế-Tài chính quy định. Tại công văn số 2210/BYT-KH-TC ngày 16/4/2012 của Bộ Y tế đã hướng dẫn việc xây dựng và quyết định giá trên cơ sở: có định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế tại địa phương; xây dựng cơ cấu giá theo 3 yếu tố của từng dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và giá thuốc, vật tư và các chi phí thực tế tại địa phương; trường hợp giá của dịch vụ tính ra cao hơn mức tối đa của Thông tư 04 thì cũng chỉ phê duyệt không quá mức tối đa của Thông tư 04, trường hợp giá tính ra thấp hơn mức tối đa thì phê duyệt không quá mức giá đã xây dựng.

2. Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư 04 là cần thiết và khách quan vì giá đã ban hành từ năm 1995 đến nay đã 17 năm và một số dịch vụ ban hành từ năm 2006 đến nay đã 6 năm chưa được điều chỉnh cho phù hợp (trong khi chỉ số giá tiêu dùng so với 1995 tăng 3,4 lần, lương tối thiểu tăng 8,75 lần…), có nhiều mặt lợi như:

- Người bệnh, người có thẻ BHYT (chính sách xã hội, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người làm công ăn lương…) được thụ hưởng dịch vụ với chất lượng tốt hơn.

- Cơ sở khám chữa bệnh có kinh phí để bảo đảm hoạt động, triển khai các dịch vụ và phát triển kỹ thuật mới; sửa chữa, nâng cấp khu khám bệnh và các buồng bệnh; mua sắm công cụ, dụng cụ…, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

- Tăng độ bao phủ và nguồn thu của Quỹ Bảo hiểm y tế do chất lượng dịch vụ tăng lên, quyền lợi của người có thẻ BHYT được bảo đảm, người có thẻ BHYT sẽ thấy giá trị và tôn trọng tấm thẻ BHYT. Người dân chưa tham gia BHYT sẽ thấy được lợi ích là chỉ đóng khoảng hơn 500.000 đồng/năm nhưng khi đi khám chữa bệnh được thanh toán 80% chi phí, nhiều trường hợp hàng năm triệu đồng nên sẽ thu hút người dân tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.

3. Việc tuyên truyền điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm ảnh hưởng đến người nghèo và một số đối tượng chính sách xã hội là không đúng với các chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước vì:

- Các đối tượng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, hưu trí, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi… đã được Nhà nước mua thẻ BHYT, khi điều chỉnh giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ tăng lên, nhiều người trước đây không sử dụng thẻ BHYT nay sẽ sử dụng. Bộ Y tế đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 giao cho các tỉnh bố trí ngân sách và huy động các nguồn xã hội hóa cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo để hỗ trợ tiền ăn, đi lại, hỗ trợ một phần các trường hợp gặp khó khăn trong đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (5-20%) hoặc các trường hợp bị bệnh nặng, chi phí điều trị lớn như ung thư, tim mạch, thận nhân tạo…

- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo lên 70% và cho phép các địa phương có điều kiện về ngân sách tăng mức hỗ trợ để người cận nghèo tham gia BHYT. Như vậy, từ năm 2012 người cận nghèo chỉ phải đóng tối đa là 30% để tham gia BHYT. Trường hợp người cận nghèo tham gia theo Hộ gia đình thì người thứ 2 được giảm 10%, người thứ ba trở đi được giảm 20%.

- Việc tuyên truyền không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 46-NQ/TW, Kết luận số 42-KL/TW, Kết luận số 43-KL/TW, Thông báo số 37-TB/TW của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 707/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ: xây dựng khung giá và giá dịch vụ theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ; thực hiện có lộ trình việc xóa bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước chuyển việc cấp trực tiếp ngân sách cho các bệnh viện sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ một số đối tượng chính sách, người nghèo, người cận nghèo mua thẻ BHYT nhằm thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, là mục tiêu mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.

- Nguy cơ vỡ quỹ BHYT cũng khó xảy ra vì từ khi thực hiện Luật bảo hiểm y tế, mức đóng đã tăng từ 3% lên 4,5% lương. Năm 2012, lương tối thiểu tăng 26,5%, giá mới chỉ thực hiện trong 4-5 tháng nên Quỹ BHYT cân đối được; từ năm 2013 trở đi lương tối thiểu sẽ tăng theo lộ trình cải cách tiền lương, số lượng người tham gia BHYT tăng (hiện nay Bộ Y tế đang trình Thủ tướng Chính phủ giải pháp để 6,6 triệu là người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT), Bộ Y tế sẽ phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, cân nhắc, điều chỉnh danh mục thuốc được BHYT thanh toán, kiểm tra quy chế kê đơn, chấn chỉnh công tác điều trị, tránh lạm dụng để vừa bảo đảm quyền lợi cho người bệnh, vừa cân đối quỹ.

Bộ Y tế là cơ quan được Chính phủ giao quản lý nhà nước về vấn đề này đã nghiên cứu và trong thời gian tới sẽ trình Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế theo hướng phân cấp quản lý Quỹ bảo hiểm y tế cho các địa phương, các địa phương quản lý Quỹ BHYT có hiệu quả, có kết dư sẽ được sử dụng một phần để đầu tư cho các bệnh viện, trường hợp bội chi sẽ phải sử dụng ngân sách địa phương để bù đắp.

Trên cơ sở có ý kiến nêu trên, Bộ Y tế đề nghị Đồng chí Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, chỉ đạo để Ủy ban nhân dân tỉnh sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và ban hành giá trị dịch vụ y tế ở địa phương theo quy định tại Thông tư 04 và hướng dẫn của Bộ Y tế tại công văn số 2210/BYT-KH-TC; đồng thời bố trí ngân sách cho Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và cố gắng bố trí ngân sách hỗ trợ 30% còn lại để mua thẻ BHYT cho người cận nghèo nhằm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.

Rất mong được sự quan tâm chỉ đạo của đồng chí, Bộ Y tế trân trọng cảm ơn sự quan tâm của đồng chí đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Việc ban hành mức giá cụ thể cho từng dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5793/BYT-KHTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/9/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 4387/BHXH-CSYT năm 2013 có hiệu lực từ ngày 04/11/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2050/BYT-KHTC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 11/4/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 2210/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 16/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 5034/BYT-KH-TC năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/8/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2018)