Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-TANDTC-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 171/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với thẩm phán, thư ký tòa án và thẩm tra viên ngành tòa án do Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/2005/TTLT-TANDTC-BNV-BTC
Ngày ban hành 06/10/2005
Ngày có hiệu lực 18/12/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính,Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tá,Trần Văn Tú
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
BỘ NỘI VỤ
BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2005/TTLT-TANDTC-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2005 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 171/2005/QĐ-TTg NGÀY 08/7/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THẨM PHÁN, THƯ KÝ TÒA ÁN VÀ THẨM TRA VIÊN NGÀNH TÒA ÁN

Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án
Để thực hiện thống nhất chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG; ĐIỀU KIỆN HƯỞNG PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM

1. Đối tượng và phạm vị áp dụng

Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong ngành Tòa án nhân dân bao gồm Thẩm phán, Thư ký Tòa án,Thẩm tra viên đang hưởng lương theo quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát, cụ thể:

a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

c) Thư ký Tòa án nhân dân các cấp;

d) Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên.

2. Điều kiện hưởng phụ cấp trách nhiệm

Những người thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại điểm 1, mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Trường hợp được bổ nhiệm trước ngày 01/10/2004 thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này từ ngày 01/10/2004. Trường hợp được bổ nhiệm từ ngày 01/10/2004 trở đi thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này từ ngày được bổ nhiệm.

II. MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM

Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được thực hiện theo nguyên tắc người được bổ nhiệm vào chức danh nào thì hưởng mức phụ cấp quy định cho chức danh đó, cụ thể:

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

3. Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiên hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

4. Thư ký Tòa án các cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

6. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

7. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối với các trường hợp là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp dưới được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp trên mà tổng tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm thấp hơn trước khi bổ nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch giữa tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm so với tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó cho đến khi được nâng bậc lương liền kề. Quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp Thẩm tra viên được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên chính được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên cao cấp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, đã được hưởng hệ số lương 4,32, bậc 7 của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2003 và hưởng mức 30% phụ cấp trách nhiệm. Tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là:

(4,32 + 4,32 x 30%) x 350.000đ = 1.965.600 đồng/tháng.

Ngày 01/01/2005, ông A được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, xếp hệ số lương 4,40 bậc 1 của chức danh Thẩm phán tỉnh, thời gian xét nâng lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2003 và hưởng mức 25% phụ cấp trách nhiệm. Tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh là:

(4,40 + 4,40 x 25%) x 350.000 đ = 1.925.000 đồng/tháng

Do tổng tiền lương và tiền phụ cấp trách nhiệm của ông A khi được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh thấp hơn tổng tiền lương và phụ cấp trách nhiệm khi là Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là 40.600 đồng/tháng (1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng) nên ông A được hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng/tháng (1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng) nên ông A được hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng/tháng từ ngày 01/01/2005 (ngày được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh) cho đến khi ông A được nâng bậc lên hệ số lương 4,74 bậc 2 của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ

[...]