Thông tư liên tịch 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC
Ngày ban hành 15/01/2025
Ngày có hiệu lực 01/03/2025
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Hồ Đức Anh,Lê Tấn Cận,Mai Lương Khôi,Nguyễn Hoàng Hiệp,Nguyễn Văn Long,Nguyễn Văn Tiến,Võ Minh Lương
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2025/TTLT-BCA-BQP-BTP-BNN&PTNT-BTC-VKSNDTC-TANDTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2025

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 02/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 56/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư liên tịch này quy định về cơ chế thông tin, cách thức, trình tự và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trưng cầu giám định, tiến hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

2. Việc phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp đối với vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định trong các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế và những quy định tại Thông tư liên tịch này không trái với quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp;

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp thực hiện giám định phải bảo đảm các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp; phối hợp trong trưng cầu giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm khách quan, khoa học, chính xác, đúng quy định pháp luật.

2. Quá trình phối hợp không gây cản trở, kéo dài, ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan, kịp thời trong giải quyết vụ án, vụ việc.

3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, hiệu quả quyền và nghĩa vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phối hợp thực hiện hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

4. Công tác thông tin, phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, kịp thời, trách nhiệm, hiệu quả.

5. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức thông tin, phối hợp

1. Trao đổi trực tiếp, gửi văn bản giấy, văn bản điện tử, tổ chức họp, phối hợp kiểm tra liên ngành.

2. Cung cấp thông tin, số liệu về trưng cầu giám định, tiến hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định và các thông tin tài liệu khác có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.

3. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định giải quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

Điều 5. Xem xét, quyết định trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết

1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng căn cứ vào chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và quy định của pháp luật về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án, vụ việc, để xác định trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định.

2. Việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết chỉ được thực hiện khi chứng cứ, tài liệu đã thu thập chưa làm rõ những vấn đề phải chứng minh, cần có kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan để xem xét, đánh giá nhằm củng cố chứng cứ hoặc quyết định các hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo.

3. Trường hợp chứng cứ, tài liệu thu thập đã đủ để làm rõ những vấn đề phải chứng minh thì không phải trưng cầu giám định. Khi cần thêm thông tin về quy chuẩn chuyên môn để xem xét, đánh giá chứng cứ, tài liệu đã thu thập thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản trả lời, phối hợp cung cấp thông tin chuyên môn cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

[...]
24