VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
BỘ CÔNG AN-BỘ QUỐC PHÒNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 07 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 01/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP NGÀY 01
THÁNG 7 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG CÔNG
TÁC THỐNG KÊ HÌNH SỰ, THỐNG KÊ TỘI PHẠM
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của
pháp luật trong công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm (sau đây viết tắt
là TKHS, TKTP), Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích thực hiện TKHS,
TKTP
a) Đánh giá chính xác, khách quan tình hình vi
phạm pháp luật hình sự, tội phạm, kết quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng trong công tác phòng, chống tội phạm; cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời để phục vụ hoạt động phòng, chống tội phạm và các hoạt động quản
lý, điều hành có liên quan;
b) Đảm bảo tính thống nhất về số liệu TKHS, TKTP
của các cơ quan tiến hành tố tụng trong những thời gian, thời điểm cụ thể;
c) Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về vi phạm
pháp luật hình sự, tội phạm và kết quả giải quyết các vụ án hình sự phục vụ
công tác nghiên cứu, xác định nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật hình sự
và tội phạm, giúp đưa ra những nhận định, đánh giá tổng quát về tình hình tội
phạm; tham mưu cho Đảng và Nhà nước đề ra các chủ trương, giải pháp đấu tranh
phòng, chống tội phạm và góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm vi điều chỉnh
Thống kê hình sự, thống kê tội phạm trong văn bản
này được hiểu là hoạt động điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố
các thông tin về tình hình vi phạm pháp luật hình sự, tội phạm và kết quả hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trong các giai đoạn: khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
3. Các nguyên tắc cơ bản
trong công tác TKHS, TKTP
Hoạt động TKHS, TKTP phải tuân theo các nguyên tắc
cơ bản sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực, khách quan, đầy đủ,
chính xác, kịp thời trong hoạt động thống kê;
b) Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp
tính, đơn vị tính, thời hạn, kỳ hạn thống kê;
c) Đảm bảo bí mật số liệu thống kê theo quy định
của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và Danh mục bí mật của từng ngành.
4. Các loại thống kê được hướng
dẫn trong Thông tư này bao gồm:
a) Thống kê kết quả tiếp nhận và xử lý tin báo,
tố giác tội phạm;
b) Thống kê tội phạm trong giai đoạn khởi tố,
c) Thống kê tội phạm trong giai đoạn truy tố,
d) Thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm;
đ) Thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự
và thi hành án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Mẫu các phiếu thống kê, biểu thống kê giao cho
các cơ quan chủ trì từng loại thống kê quyết định ban hành sau khi trao đổi thống
nhất với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan chủ trì thực hiện Đề án TKHS,
TKTP liên ngành.
5. Hình thức thu thập thông
tin thống kê, số liệu thống kê
a) Báo cáo thống kê định kỳ áp dụng đối với loại
thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự và thi hành án hình sự của các cơ
quan tiến hành tố tụng;
b) Điều tra thống kê bằng hai hình thức, bao gồm:
điều tra định kỳ và không định kỳ. Điều tra định kỳ áp dụng đối với thống kê tội
phạm trong giai đoạn khởi tố, truy tố và xét xử sơ thẩm. Điều tra thống kê
không định kỳ được áp dụng trong các giai đoạn nêu trên nhưng nội dung, phương
án, thời hạn, thời điểm điều tra do Ban chỉ đạo liên ngành về TKHS, TKTP ở cấp
Trung ương quyết định.
6. Nguồn tài liệu phục vụ thống
kê
Số liệu thống kê thu thập dựa trên cơ sở sổ thụ
lý, sổ kết quả giải quyết, sổ theo dõi công tác thi hành án hình sự, phiếu thụ
lý các vụ vi phạm pháp luật hình sự, các vụ án hình sự và thi hành án hình sự của
các cơ quan tiến hành tố tụng.
7. Trách nhiệm thực hiện TKHS,
TKTP của các cơ quan tiến hành tố tụng.
a) Viện kiểm sát có trách nhiệm chủ trì phối hợp
các cơ quan tiến hành tố tụng cùng cấp thu thập, tổng hợp, phân tích, cung cấp
và công bố số liệu về TKHS, TKTP bao gồm: Thống kê tội phạm trong giai đoạn khởi
tố; thống kê tội phạm trong giai đoạn truy tố; thống kê tội phạm trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm; thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự và thi hành án
hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tập huấn
nghiệp vụ TKHS, TKTP theo kế hoạch của liên ngành;
b) Tòa án có trách nhiệm thu thập số liệu thống
kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự và ra quyết định thi hành án hình sự
thuộc thẩm quyền của mình; phối hợp với Viện kiểm sát và Công an cùng cấp đối
chiếu, thống nhất số liệu và cùng ký vào Báo cáo thống kê kết quả giải quyết
các vụ án hình sự và quyết định thi hành án hình sự do Viện kiểm sát cùng cấp lập;
c) Cơ quan Công an có trách nhiệm thống kê kết
quả tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm từ kết quả xử lý những vụ vi phạm
pháp luật hình sự thuộc thẩm quyền xử lý của mình và chuyển kết quả tổng hợp thống
kê sang Viện kiểm sát cùng cấp sau khi loại thống kê này được thực hiện; thu thập
số liệu thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của
mình; phối hợp cùng Viện kiểm sát đối chiếu, thống nhất số liệu và cùng ký vào
Báo cáo thống kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự và thi hành án hình sự của
các cơ quan tiến hành tố tụng do Viện kiểm sát cùng cấp lập;
d) Theo sự ủy quyền và phân công của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Viện kiểm sát Quân sự trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và chủ
trì phối hợp thu thập, đối chiếu, tổng hợp, phân tích số liệu TKHS, TKTP của
các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội nhân dân và các cơ quan được giao
tiến hành một số hoạt động điều tra trong quân đội theo hướng dẫn của Thông tư
này; định kỳ báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.
8. Lưu trữ, quản lý số liệu
TKHS, TKTP
Số liệu TKHS, TKTP là số liệu thống kê quốc gia,
được lưu trữ, quản lý theo chế độ tài liệu nhà nước. Những cơ quan khai thác, sử
đụng số liệu này phải lưu trữ, quản lý theo đúng quy định bảo mật thông tin thống
kê của Nhà nước.
II. NHƯNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
THỐNG KÊ HÌNH SỰ, THỐNG KÊ TỘI PHẠM
1. Thống
kê kết quả tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm
a) Cơ quan Công an các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc ghi chép, tổng hợp số liệu, lập Báo cáo thống
kê kết quả tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm và thông báo kết quả cho
Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Thời gian thực hiện: các cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu ban hành chế độ thống
kê tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm; đưa vào thực hiện trong TKHS,
TKTP liên ngành vào thời gian thích hợp.
2. Thống
kê tội phạm trong giai đoạn khởi tố
a) Thống kê tội phạm trong giai
đoạn khởi tố là thống kê những vụ án, bị can mới khởi tố, Viện kiểm sát đã thụ
lý kiểm sát điều tra;
b) Viện kiểm sát các cấp có
trách nhiệm lập Phiếu thống kê những vụ án, bị can mới khởi tố. Kiểm sát viên
được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án có trách nhiệm
lập phiếu thống kê ngay sau khi thụ lý kiểm sát điều tra vụ án và phê chuẩn quyết
định khởi tố bị can;
c) Báo cáo thống kê tội phạm
trong giai đoạn khởi tố được thực hiện hàng tháng. Thời hạn gửi số liệu thống
kê do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
3. Thống
kê tội phạm trong giai đoạn truy tố
a) Thống kê tội phạm trong giai
đoạn truy tố là thống kê những vụ án, bị can mà Viện kiểm sát đã ra quyết định
truy tố, đình chỉ, tạm đình chỉ;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tội phạm
trong giai đoạn truy tố trong ngành kiểm sát nhân dân.
4. Thống
kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
a) Thống kê tội phạm trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm là thống kê bị cáo có tội trong giai đoạn xét xử sơ thẩm,
bao gồm các trường hợp: có tội nhưng được đình chỉ theo yêu cầu của người bị hại;
có tội nhưng được đình chỉ và miễn trách nhiệm hình sự; đình chỉ do bị cáo chết
hoặc do có sự thay đổi của pháp luật hình sự; bản án của Tòa án tuyên xử bị cáo
có tội;
b) Viện kiểm sát các cấp có
trách nhiệm lập Phiếu thống kê bị cáo có tội trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. Mỗi
bị cáo lập 1 phiếu. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử phải lập phiếu thống kê, ghi đầy đủ các nội dung vào phiếu ngay sau
khi nhận được quyết định hoặc bản án của Tòa án cùng cấp;
c) Báo cáo thống kê tội phạm
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm được thực hiện hàng tháng. Thời hạn gửi số liệu
thống kê do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
5. Thống
kê kết quả giải quyết các vụ án hình sự và thi hành án hình sự của các cơ quan
tiến hành tố tụng
a) Thống kê kết quả giải quyết
các vụ án hình sự và thi hành án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng được
thực hiện theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
b) Các cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có trách nhiệm tổ chức ghi chép, thu thập số liệu thống kê trong phạm
vi thẩm quyền giải quyết; đối chiếu số liệu và đại diện lãnh đạo các cơ quan
này cùng ký vào Báo cáo thống kê do Viện kiểm sát cùng cấp lập.
Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập báo cáo thống kê những vụ án
do các cơ quan tiến hành tố tụng ở trung ương trực tiếp giải quyết (điều tra,
truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm...); phối hợp cùng các đơn vị
trực thuộc Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao đối chiếu số liệu và đại diện
lãnh đạo các đơn vị này cùng ký vào báo cáo thống kê, gửi về Cục Thống kê tội
phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(Cục Thống kê tội phạm) có trách nhiệm tổng hợp số liệu của Liên ngành trong
toàn quốc.
c) Đơn vị thống kê và phương
pháp tính
Đơn vị thống kê là "vụ
án" và "người" (bị can, bị cáo, người bị kết án).
Các vụ án được thống kê theo tội
danh nghiêm trọng nhất hoặc tội danh có hình phạt cao nhất của bị can, bị cáo đầu
vụ; nếu bị can, bị cáo đầu vụ có nhiều tội danh có cùng mức độ nghiêm trọng,
cùng mức hình phạt thì thống kê theo các tội danh quy định trong các điều luật
của Bộ luật Hình sự được áp dụng để khởi tố, truy tố, xét xử từ điều luật có số
nhỏ nhất đến điều luật có số lớn nhất.
Thống kê việc giải quyết các vụ
án hình sự căn cứ vào ngày, tháng, năm ghi trong quyết định giải quyết của các
cơ quan tiến hành tố tụng.
Mỗi vụ án hình sự chỉ được thống
kê một lần theo quyết định giải quyết vụ án tại thời điểm thống kê. Đối với những
vụ đã chuyển đi nơi khác giải quyết thì chỉ nơi nhận và giải quyết mới thống kê
những chỉ tiêu về kết quả giải quyết ở giai đoạn tiếp theo.
d) Các kỳ thống kê trong năm
Thống kê kết quả giải quyết các
vụ án hình sự và thi hành án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng có các kỳ
thống kê sau: hàng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và một năm.
- Thống kê hàng tháng lấy số liệu
từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng, có các báo cáo tháng giêng, tháng hai,
tháng tư, tháng năm, tháng bảy, tháng tám, tháng mười và tháng mười một.
- Thống kê 03 tháng lấy số liệu
từ ngày 01 tháng giêng đến hết ngày 31 tháng ba;
- Thống kê 06 tháng lấy số liệu
từ ngày 01 tháng giêng đến hết ngày 30 tháng sáu;
- Thống kê 09 tháng lấy số liệu
từ ngày 01 tháng giêng đến hết ngày 30 tháng chín;
- Thống kê một năm lấy số liệu từ
ngày 01 tháng giêng đến hết ngày 31 tháng mười hai năm đó.
Theo yêu cầu tổng hợp số liệu
làm báo cáo của lãnh đạo các ngành tại các kỳ họp của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp, Viện kiểm sát có trách nhiệm tổng hợp số liệu thống kê từ các kỳ
báo cáo thống kê nêu trên cung cấp cho các ngành để thống nhất số liệu báo cáo.
đ) Thời hạn hoàn thành và gửi
báo cáo thống kê
Trong phạm vi năm ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ thống kê, Viện kiểm sát, cơ quan Công an, Tòa án từng cấp hoàn
thành đối chiếu và đại diện lãnh đạo các ngành cùng ký vào Báo cáo thống kê do
Viện kiểm sát cùng cấp lập. Báo cáo thống kê được sao gửi cho các cơ quan tiến
hành tố tụng cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên để tổng hợp (kể cả báo cáo thống
kê của các đơn vị nghiệp vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương).
Chậm nhất vào ngày 10 tháng sau,
Viện kiểm sát cấp tỉnh hoàn thành Báo cáo thống kê tổng hợp cấp tỉnh, cấp huyện
và gửi số liệu về Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoàn thành tổng hợp số liệu toàn quốc vào ngày 15 hàng tháng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công
tác phối hợp tổ chức thực hiện
Để việc phối hợp giữa các ngành
trong liên ngành được chặt chẽ, kịp thời và có hiệu lực, thành lập Ban chỉ đạo
liên ngành về công tác TKHS, TKTP ở các cấp nhằm giúp thủ trưởng các ngành
trong việc thống nhất chỉ đạo thực hiện công tác TKHS, TKTP như sau:
a) Ban chỉ đạo liên ngành cấp
Trung ương do một đồng chí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm
Trưởng ban, một Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, một Thứ trưởng Bộ Công an
và một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là thành viên.
Giúp việc cho Ban chỉ đạo liên
ngành trung ương có Đồng chí Cục trưởng Cục thống kê tội phạm Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, đại diện
lãnh đạo Văn phòng Bộ Công an, Trưởng phòng thống kê tội phạm Viện kiểm sát
Quân sự Trung ương và các đồng chí phụ trách công tác thống kê, tổng hợp của
các Bộ, ngành trên.
Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo các ngành về:
- Tổ chức, biên chế, bộ máy,
phương tiện, kinh phí hoạt động thống kê cho từng ngành và liên ngành;
- Hoàn thiện, bổ sung TKHS,
TKTP;
- Chỉ đạo việc thực hiện TKHS,
TKTP, hàng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công tác phối hợp thực hiện
TKHS, TKTP được quy định trong Thông tư này;
- Những biện pháp cần thiết để
tăng cường thống nhất công tác TKHS, TKTP trong cả nước.
b) Ban chỉ đạo liên ngành công
tác TKHS, TKTP cấp tỉnh và cấp huyện do một Đồng chí lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân làm Trưởng ban, một đồng chí lãnh đạo Công an, một đồng chí lãnh đạo
Tòa án nhân dân là thành viên.
Trưởng Ban chỉ đạo liên ngành
công tác TKHS, TKTP cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các thành viên trong Ban chỉ đạo liên ngành hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện Thông tư này, đồng thời phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc
phát sinh.
Giúp việc cho Ban chỉ đạo liên
ngành cấp tỉnh có đồng chí Trưởng phòng thống kê tội phạm hoặc đồng chí phụ
trách công tác thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; đại diện lãnh
đạo Văn phòng Công an cấp tỉnh; đại diện lãnh đạo Văn phòng Tòa án nhân dân cấp
tỉnh và các cán bộ chuyên trách làm công tác thống kê của các cơ quan trên.
Giúp việc cho Ban chỉ đạo liên
ngành cấp huyện có các cán bộ chuyên trách làm công tác thống kê của các cơ
quan này.
c) Bộ Quốc phòng quy định cụ thể
mối quan hệ tổ chức thực hiện TKHS, TKTP trong Quân đội.
2. Trách
nhiệm của Viện kiểm sát, Tòa án, Công an, Quốc phòng đối với công tác TKHS,
TKTP
a) Thủ trưởng các ngành Viện Kiểm
sát, Tòa án, Công an, Quân đội có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cấp
dưới của mình thực hiện tốt TKHS, TKTP liên ngành, đảm bảo số liệu thống kê đầy
đủ, chính xác, đúng thời hạn.
b) Mỗi Bộ, ngành, cơ quan trực
thuộc cả ba cấp trung ương, tỉnh và huyện đều phải phân công cán bộ chuyên
trách thực hiện công tác TKHS, TKTP của ngành mình và phối hợp đối chiếu số liệu
liên ngành theo đúng thời gian quy định.
c) Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc
kịp thời phản ánh cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để giải thích, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh.
Đặng Quang
Phương
(Đã ký)
|
Lê Thế Tiệm
(Đã ký)
|
Trần Thu
(Đã ký)
|
Nguyễn Văn
Được
(Đã ký)
|