Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC hướng dẫn Nghị quyết 388/NQ-UBTVQH11 năm 2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC
Ngày ban hành 25/03/2004
Ngày có hiệu lực 05/05/2004
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Đặng Quang Phương,Hoàng Thế Liên,Lê Thế Tiệm,Nguyễn Văn Được,Trần Thu,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng,Tài chính nhà nước

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO- BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP- BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2004 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 388/NQ-UBTVQH11 NGÀY 17/3/2003 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA

Ngày 17/3/2003, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 388/NQ-UBTVQH11 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 388).

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của Nghị quyết nói trên, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn một số điểm như sau:

I. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Các trường hợp được bồi thường thiệt hại

Điều 1 của Nghị quyết số 388 quy định cụ thể những trường hợp được bồi thường thiệt hại, tuy nhiên khi thi hành quy định của Điều này, cần chú ý:

1.1. Người bị tạm giữ quy định tại điểm a khoảng 1 Điều 1 của Nghị quyết số 388 được bồi thường thiệt hại khi họ không thực hiện bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào có quyết định tạm giữ.

Ví dụ 1: Công an huyện T tạm giữ Nguyễn Văn A cùng 8 người khác trong vụ đánh bạc tại nhà C. Qua điều tra đã xác định tại thời điểm đó A sang nhà C để trả nợ rồi bị tạm giữ, nên Cơ quan Điều tra đã quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ đối với A. Trong trường hợp này, Nguyễn Văn A được bồi thường thiệt hại.

Ví dụ 2: Bộ đội Biên phòng Đồn 56 huyện A bắt quả tang 10 người Việt Nam đang vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới từ Trung Quốc về Việt Nam và ra lệnh tạm giữ họ. Qua điều tra xác định được giá trị hàng hoá chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy phải huỷ bỏ lệnh tạm giữ để xử lý họ về hành chính. Trong trường hợp này họ đã có hành vi vi phạm pháp luật (vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới), nên không được bồi thường thiệt hại.

1.2. Người bị tạm giam mà có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giam vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội hoặc người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành phạt tù có thời hạn, chung thân, đã bị kết án tử hình mà có bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội thì được bồi thường thiệt hại.

1.3. Người bị khởi, truy tố, xét xử nếu trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự không bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định họ không thực hiện hành vi phạm tội, thì được bồi thường thiệt hại.

1.4. Những người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 388 nếu có tài sản bị thu giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Nghị quyết số 388. Đối với tài sản bị tạm giữ, thu giữ, kê biên, tịch thu của những người khác không thuộc các trường hợp nêu trên, thì không giải quyết việc bồi thường thiệt hại theo Nghị quyết số 388 mà được giải quyết theo thủ tục chung.

2. Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại

Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 388; cần chú ý là những trường hợp cụ thể sau đây cũng thuộc trường hợp không bồi thường thiệt hại:

2.1. Người bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nhưng vụ án đã được đình chỉ do người yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên toà sơ thẩm, trừ trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của họ chưa cấu thành tội phạm;

2.2. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử là đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử, nhưng nay theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử đó họ không phải chịu trách nhiệm hình sự;

2.3. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án mà sau đó có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó dù chỉ phạm một tội, còn các tội phạm khác, họ không thực hiện;

2.4. Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội đã bị tạm giữ, bị khởi tố, bị tạm giam, bị truy tố, xét xử, thi hành án mà có quyết định, bản án của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định, bản án đó chỉ vì lý do căn cứ kết luận của Hội đồng giám định pháp y là tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội người đó không có năng lực trách nhiệm hình sự.

II. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VÀ MỨC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần

1.1. Khi xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần đối với người bị oan bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc tại ngoại cần chú ý:

a) Phải tính cụ thể số ngày bị oan cho người bị oan kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can cho đến ngày có bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội, trong đó cần xác định số ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù và số ngày tại ngoại (kể cả những ngày bị tạm giữ trước khi có quyết định khởi tố bị can). Sau khi xác định được số ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù và số ngày được tại ngoại, căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết 388 để tính số ngày lương tính theo mức lương tối thiểu mà người bị oan được bồi thường.

Ví dụ: Ngày 01/12/2003 M bị tạm giữ và khởi tố bị can; hết thời hạn tạm giữ 3 ngày tiếp tục bị tạm giam. Ngày 01/3/2004 M được tại ngoại. Ngày 20/3/2004 Cơ quan Điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với M với lý do M không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp này xác định số ngày mà M được bồi thường do bị oan như sau:

- Số ngày bị giam giữ, tạm giam là: 31 ngày của tháng 12 năm 2003 + 31 ngày của tháng 1 năm 2004 + 29 ngày của tháng 2 năm 2004 = 91 ngà

- Số ngày không bị tạm giữ, tạm giam (tại ngoại) là: 20 ngày (từ ngày 1 - 20/3/2004)

- Số ngày lương tính theo mức lương tối thiểu được bồi thường là:

(91 ngày x 3) + 20 ngày = 293 ngày.

[...]