Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV hướng dẫn áp dụng Bộ luật hình sự sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ nội vụ ban hành

Số hiệu 01/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV
Ngày ban hành 02/01/1998
Ngày có hiệu lực 17/01/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lê Thế Tiệm,Phạm Sĩ Chiến,Trịnh Hồng Dương
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-BỘ NỘI VỤ
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 01/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BNV

Hà Nội, ngày 02  tháng 01 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Để áp dụng thống nhất các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10-5-1997, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ thống nhất hướng dẫn như sau:

A. VỀ THỜI HIỆU ÁP DỤNG

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thì “Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước công bố, trừ trường hợp băn bản đó quy định ngày có hiệu lực”; cho nên, Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 10-5-1997 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 22-5-1997 (sau đây gọi là Luật sửa đổi, bổ sung…) có hiệu lực kể từ ngày 22-5-1997.

2. Khoản 1 điều 7 Bộ luật hình sự quy định: “Điều luật áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành khi hành vi ấy được thực hiện”; do đó, các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung được áp dụng đối với tất cả các hành vi phạm tội được thực hiện trước ngày 22-5-1997, mà sau ngày đó mới bị truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm thì vẫn áp dụng các quy định cũ của Bộ luật hình sự, mà không được áp dụng các quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung… có quy định tội phạm mới hoặc hình phạt nặng hơn, cụ thể là:

a- Về Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung…

Không áp dụng các quy định sau đây, trừ trường hợp được hướng dẫn tại điểm 4 phần A Thông tư này:

- Tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa (XHCN) (Điều 133);

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản XHCN (các khoản 2, 3, 4 Điều 134a);

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản XHCN (các khoản 2, 3, 4 Điều 137a);

- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân (Điều 156);

- Tội lập quỹ trái phép (Điều 175);

- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 221a);

- Tội giả mạo trong công tác (Điều 224);

- Tội nhận hối lộ (Điều 226);

- Tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ (Điều 227);

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi (Điều 228a).

b. Về Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung…

Không áp dụng các quy định tại các điều 185a, 185b, 185c, 185d, 185đ, 185e, 185g, 185h, 185i, 185k, 185m, 185n và khoản 3 điều 185o.

c. Về Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung…

Không áp dụng các quy định tại các điều 112a, 113a, 114, 202, 202a, 202b.

d- Về Điều 4 Luật sửa đổi bổ sung…

Không áp dụng các quy định sau đây:

- Điểm c khoản 1 điều 39 về tình tiết tăng nặng “Lợi dụng chức vụ cao để phạm tội”.

- Đoạn 2 khoản 3 Điều 100.

- Tội hiếp dâm (Điều 112).

- Tội cưỡng dâm (Điều 113).

[...]