Thông tư liên bộ 5-LB/TT năm 1957 về việc thu tiền bán các loại lâm sản phụ do Bộ Tài chính- Bộ Nông lâm ban hành

Số hiệu 5-LB/TT
Ngày ban hành 19/10/1957
Ngày có hiệu lực 03/11/1957
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nông lâm,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Trinh,Trịnh Văn Bình
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG LÂM
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5-LB/TT

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1957 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

VỀ VIỆC THU TIỀN BÁN CÁC LOẠI LÂM SẢN PHỤ

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG LÂM - BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Kính gửi:
Đồng kính gửi

-Các ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính các Khu: Tự trị Việt bắc, Liên khu 3, Liên khu 4,Lao – Hà – Yên; Tự trị Thái – Mèo, Hồng - Quảng , Hà nội, Hải phòng, và các tỉnh
-Các Ông Giám đốc Khu Nông lâm các Khu: Tự trị Việt bắc, Liên khu 3, Liên khu 4, Lao–Hà –Yên, Tự trị Thái–Hèo, Hồng-Quảng, Hà nội, Hải phòng, và các ông Trưởng ty Lâm nghiệp và Nông lâm

 

Để có kinh phí chi tiêu vào công tác  bảo vệ, tu bổ và trồng rừng, mặt khác tăng thu cho công quỹ, theo nguyên tắc chung, tất cả các lâm sản lấy ở rừng ra đều phải trả tiền bán.

Trước đây Liên bộ Nông lâm và Tài chính mới thu tiền bán một số lâm sản phụ khai thác nhiều: còn nhiều loại lâm sản phụ khác chưa thu vì số lượng khai thác ít. Nhưng hiện nay, những loại lâm sản ấy như  vỏ ăn trầu, chất nhuộm hay thuộc da, vỏ, sợi để dệt, các loại nhựa hạt dầu và dầu thảo mộc, măng tươi, v.v…, đã được khai thác mạnh, số lượng khá nhiều.

Do đó Liên bộ cho thu tiền bán các loại lâm sản phụ ấy;

Bộ gửi đính theo đây một bảng danh sách ghi chi tiết các loại. Mỗi địa phương sẽ căn cứ vào danh sách đó để lập danh sách làm sản phụ cho địa phương mình nếu có loại trong bảng chưa ghi thì bổ khuyết và báo cáo về Liên bộ biết.

Hàng tháng các Ty Lâm nghiệp hay Nông lâm có nhiệm vụ cung cấp giá thị trường các loại làm sản phụ của các vùng quan trọng nhất và gần rừng, trình  Ủy ban tỉnh quyết nghị thi hành sau khi đã được ban kinh tế tỉnh thông qua. Không nhất thiết chỉ có một giá trung bình cho toàn tỉnh, trong trường hợp giá các thị trường chênh lệch nhau nhiều thì có thể quy định giá riêng cho rừng vùng, nếu giá thị trường lên xuống bất thường quá nhiều thì cần phải thay đổi cho kịp thời, để thu cho sát với thực tế.

Quyết nghị của Ủy ban tỉnh về giá bán lâm sản phụ phải được ra trước ngày 25 mỗi tháng để kịp thi hành cho tháng sau.

Trong các loại lâm sản phụ kê ở bảng kèm theo, có thể có những thứ mà nhân dân vừa trồng trên tư thổ, vừa trồng trên công thổ quốc gia như cây trầu, cây lai, cây sở, cây gai.

Theo nguyên tắc, các cây do nhân dân trồng trên tư thổ, nếu có giấy của Ủy ban Hành chính hay nông hội địa phương chứng nhận là đã nộp thuế nông nghiệp rồi thì được miễn tiền bán. Nếu không , phải trả tiền bán lâm sản.

Còn đối với các loại cây do nhân dân trồng trên công thổ quốc gia mà chưa nộp thuế nông nghiệp, để khuyến khích việc gây trồng, tiền bán sẽ thu theo tỷ lệ 7% (bảy phần trăm) giá thị trường, nếu được Ủy ban Hành chính hay nông hội địa phương chứng nhận là cây trồng. Nếu không , tiền bán thu theo tỷ lệ 15% (mười lăm phần trăm) giá thị trường như cây lấy ở rừng ra.

Đối với cây do nhân dân trồng cần có giấy chứng nhận của Ủy ban Hành chính hay nông hội địa phương, Liên bộ đề nghị Ủy ban giải thích cho nhân dân  rõ và có kế hoạch giúp đỡ các Ủy ban Hành chính xã và nông hội trong việc cấp giấy chứng nhận để tránh lợi dụng.

Để Bộ có đủ tài liệu theo dõi tình hình kinh tế của các địa phương hàng tháng các tỉnh cần gửi thường xuyên về Bộ những bảng kê giá tiền bán lâm sản phụ do Ủy ban Hành chính tỉnh đã ấn định cho từng địa phương.

Nghị định số 2-NĐ/LB ngày 19-10-1957 kèm theo đây sẽ thi hành từ ngày địa phương nhận được. Các Sở, Ty cần báo cáo về Bộ ngày nhận được nghị định, tức là ngày bắt đầu thi hành.

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG LÂM
THỨ TRƯỞNG

 
 


Lê Duy Trinh

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG

 

 
 
Trịnh Văn Bình

 

BẢNG KÊ CÁC LOẠI LÂM SẢN PHỤ ĐỂ THU TIỀN BÁN
(Thi hành nghị định số 2-NĐ/LB ngày 19-10-1957 của Liên bộ Nông lâm – Tài chính)

TÊN LÂM SẢN

Đơn vị kiểm điểm

Chú thích

1. CÁC LOẠI HỘT

Hột: hột giọc, hột lai, hột trầu, hột kẹn, hột giỏi, hột giẻ, hột bồ hòn, hột sở.

Ki lo

a. Lấy ở rừng ra thu theo tỷ lệ 15% giá thị trường của địa phương

2. CÁC DẦU THẢO MỘC

Dầu giọc, dầu lai, dầu trầu, dầu sở và các thứ dầu thảo mộc khác

Lít

-nt-

3. CÁC LOẠI ĐỂ NHUỘM HAY THUỘC DA

Gỗ vang, vỏ hoàng bá, giấy bàm bàm, vỏ già, vỏ só, vỏ đãng hay đựng đựng, hay trang, vỏ sú, vỏ vẹt,vỏ sòi, vỏ giẻ, vỏ đa, vỏ đước, và các loại gỗ hay vỏ khác dùng để nhuộm hay thuộc da

Ki lo

b. Do nhân dân trồng trên công thổ  thu theo tỷ lệ 7% giá thị trường, nếu được UBHC hay nông hội địa phương chứng nhận là cây trồng và chưa nộp thuế nông nghiệp.

4. CÁC LOẠI VỎ SỢI ĐỂ DỆT

Sợi gai, sợi bàng, loại vỏ hay loại sợi khác dùng để dệt.

-nt-

5. CÁC LOẠI DÙNG VÀO CÔNG NGHỆ

Cao su rừng.

Cỏ tù vè (nhồi nệm).

Cỏ hương, cỏ đế, rễ nứa (làm bàn chải).

Cỏ guột hay lõi thọ (làm nón). Lụi (làm gậy, cán ô).

-nt-

6. CÁC VỎ VÀ RỄ ĐỂ ĂN TRẦU

Vỏ chay, vỏ đỏ, vỏ đắng, vỏ thanh dừng, vỏ kẹo, vỏ khoai, vỏ mấu, vỏ mùng hay giây mùng, vỏ quạch, vỏ sen, vỏ cham hay tràm, vỏ máng, vỏ nheo, vỏ quan.

 

7. CÁC LOẠI MĂNG TƯƠI