Thông tư liên bộ 20/LB-TT năm 1993 hướng dẫn quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 20/LB-TT
Ngày ban hành 02/06/1993
Ngày có hiệu lực 01/04/1993
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế,Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/LB-TT

Hà Nội , ngày 02 tháng 6 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH SỐ 20/LB-TT NGÀY 2 THÁNG 6 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Thi hành Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời về chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp. Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Mọi sản phẩm, dịch vụ phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương.

Những sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù, sản phẩm do Nhà nước định giá trong các doanh nghiệp Nhà nước đơn giá tiền lương theo quy định của Nhà nước.

Các sản phẩm còn lại đơn giá tiền lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải theo hướng dẫn thống nhất và đăng ký với cơ quan Nhà nước.

Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/LĐ-TT ngày 30/1/1982 của Bộ Lao động và các thông số tiền lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Tiền lương của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng không tính vào đơn giá tiền lương.

Khi có sự thay đổi về định mức lao động và tiền lương thì đơn giá tiền lương được xác định lại.

2. Quỹ tiền lương thực hiện gồm:

- Quỹ tiền lương tính theo đơn giá và kết quả sản xuất, kinh doanh;

- Quỹ tiền lương của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.

Riêng đối với các doanh nghiệp xác định đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm còn có quỹ tiền lương bổ sung cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ của Nhà nước.

Tổng quỹ tiền lương nói trên là chi phí hợp lệ trong giá thành sản phẩm và phí lưu thông để trả công lao động, đồng thời làm căn cứ xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.

3. Nhà nước không hỗ trợ ngân sách cho các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương mới. Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước không được thấp hơn mức quy định hiện hành (kể cả thuế lợi tức); nộp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

4. Nhà nước thực hiện quản lý quỹ tiền lương gắn với kết quả sản xuất, kinh doanh như sau:

- Đối với doanh nghiệp có lãi, trên cơ sở quỹ tiền lương theo đơn giá được duyệt, doanh nghiệp dự tính lợi nhuận thực hiện và có thể đưa phần quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận để lại vào đơn giá nội bộ trả lương cho người lao động để khuyến khích sản xuất, kinh doanh nhưng không được vượt quá 1,5 lần so với đơn giá tiền lương được duyệt và quyết toán với Nhà nước.

- Đối với doanh nghiệp không lỗ, thì doanh nghiệp chỉ trả lương tương ứng với mức độ thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, tiền thưởng (nếu có) chỉ được tính sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Đối với doanh nghiệp bị lỗ (trừ trường hợp do Nhà nước định giá) thì doanh nghiệp chỉ trả lương tương ứng với mức độ thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và phải có biện pháp cố gắng bảo đảm thu nhập của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

5. Đối với các công trình xây dựng do Nhà nước cấp vốn, doanh nghiệp phải soát xét tiết kiệm chi phí để có nguồn thực hiện tiền lương mới, Nhà nước không bổ sung thêm chi phí lương vào tổng mức vốn đầu tư xây dựng so với đơn giá dự toán đã được duyệt.

6. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước, tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.

7. Doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan Lao động, Tài chính (và cơ quan thuế) các nội dung sau:

- Đơn giá tiền lương (theo mẫu số 1) và thuyết minh phương pháp tính toán cụ thể;

- Tổng số lao động đang sử dụng, trong đó số đã ký hợp đồng lao động;

- Quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng và thu nhập khá có tính chất lượng (theo mẫu số 2).

II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG

1. Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)

Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng tổng các thông số a, b, c dưới đây:

[...]